Đất 50 năm là gì? Đất 50 năm có được phép xây nhà và cấp sổ đỏ không?
Mục lục [Ẩn]
Đất 50 năm là đất gì?
Hiện nay không có quy định nào về đất 50 năm. Đất 50 năm là tên gọi phổ biến của người dân để chỉ các loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm. Theo đó, người sử dụng đất vẫn có đầy đủ các quyền trong thời hạn sử dụng đất như:
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
(Căn cứ Điều 166, Luật Đất đai)
Đất 50 năm là loại đất gì?
Đất 50 năm gồm những loại đất nào?
Căn cứ Điều 126, Luật Đất đai quy định, các trường hợp sử dụng đất có thời hạn là 50 năm hoặc không quá 50 năm bao gồm:
- Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm áp dụng với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
- Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
- Đất trồng cây lâu năm.
- Đất rừng sản xuất.
- Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
- Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.
- Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp là 50 năm áp dụng với hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp.
- Thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 50 năm áp dụng với:
- Tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
- Tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam
Có được xây nhà trên đất 50 năm không?
Căn cứ Khoản 1, Điều 6, Luật Đất đai quy định như sau:
“Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất”.
Như vậy, đất đai phải được sử dụng đúng mục đích sử dụng đất. Hiện nay, chỉ có đất ở mới được phép xây dựng nhà ở và các công trình để phục vụ đời sống của con người. Việc xây nhà trên đất 50 năm là vi phạm pháp luật, sẽ bị xử phạt hành chính và buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. Mức xử phạt lên đến hàng trăm triệu đồng tùy từng trường hợp vi phạm. Khách hàng có thể tham khảo thêm thông tin trong bài viết: Xây nhà trên đất 50 năm bị xử phạt thế nào?
Không được tự ý xây nhà trên đất 50 năm
Nếu muốn xây dựng nhà ở hợp pháp, người sử dụng đất phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo hướng dẫn dưới đây.
Điều kiện, thủ tục chuyển đất 50 năm sang đất ở
Điều kiện
- Căn cứ Điểm d, Khoản 1, Điều 57, Luật Đất đai quy định như sau:
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
…
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp”.
Đất 50 năm bao gồm các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Còn đất ở là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Vì vậy, theo quy định trên, việc chuyển đất 50 năm sang đất ở phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Căn cứ Điều 52, Luật Đất đai quy định như sau:
“Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất”.
- Căn cứ Điều 59, Luật Đất đai quy định như sau:
“Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
…
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định”.
Như vậy, điều kiện để chuyển đất 50 năm sang đất ở là:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Kế hoạch này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nếu chưa có kế hoạch thì người sử dụng đất phải chờ.
- Người sử dụng đất phải làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất 50 năm sang đất ở.
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất phải được phê duyệt bởi Ủy ban nhân dân cấp huyện (áp dụng với hộ gia đình, cá nhân) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (áp dụng với tổ chức).
Hồ sơ cần chuẩn bị
Để chuyển đất 50 năm sang đất ở, người sử dụng đất phải chuẩn bị các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT. Cụ thể:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01.
Ngoài các giấy tờ cơ bản trên, người sử dụng đất nên mang theo CMND/CCCD còn hiệu lực để xuất trình khi có yêu cầu từ cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
Thủ tục chuyển đất 50 năm sang đất ở
Quy trình thực hiện
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo quy định trên, người sử dụng đất chỉ cần thực hiện theo hướng dẫn dưới đây để chuyển đất 50 năm sang đất ở.
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Cơ quan Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận mong muốn của người sử dụng đất, kiểm tra hồ sơ và tính hợp lệ của các giấy tờ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì người sử dụng đất phải nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo hướng dẫn.
Bước 3: Sau khi nhận được bộ hồ sơ đầy đủ của người sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường phải thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra hồ sơ (Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
- Xác minh thực địa mảnh đất 50 năm muốn chuyển mục đích sử dụng đất.
- Thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.
- Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
- Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Lưu ý: Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện đồng thời hai thủ tục: chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Bước 4: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
Bước 5: Người sử dụng đất sẽ nhận được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường nơi nộp hồ sơ.
(Căn cứ Điều 69, Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BTNMT).
Lưu ý:
- Thời gian thực hiện thủ chuyển đất 50 năm sang đất ở không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không quá 25 ngày.
- Khoảng thời gian quy định trên:
- Không tính các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật
- Không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất
(Căn cứ Điều 61, Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BTNMT).
Đất 50 năm có được cấp sổ đỏ không?
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (còn được gọi là sổ đỏ) không phụ thuộc vào thời hạn sử dụng đất. Vì vậy, đất 50 năm hoàn toàn có thể được cấp sổ đỏ nếu đủ điều kiện được cấp theo quy định tại Điều 99, Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai. Theo đó, điều kiện cấp sổ đỏ cho đất 50 năm được chia thành các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Trong đó, điều kiện để hộ gia đình, cá nhân được cấp sổ đỏ cho đất 50 năm được chia thành 2 nhóm sau:
- Người sử dụng đất 50 năm có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100, Luật Đất đai.
- Người sử dụng đất 50 năm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 101, Luật Đất đai.
- Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 1/7/2014 thì sẽ được cấp sổ đỏ theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 99, Luật Đất đai.
Vì điều kiện cấp sổ đỏ cho đất thổ cư và đất 50 năm giống nhau nên khách hàng có thể tham khảo thông tin chi tiết trong bài viết: Điều kiện cấp sổ đỏ cho đất thổ cư.
Làm sổ đỏ cho đất 50 năm
Đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng có bị thu hồi không?
Theo quy định tại Điều 126, Luật đất đai:
- Với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm (nếu có nhu cầu).
- Với hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp, khi hết thời hạn thuê đất thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê (nếu có nhu cầu).
- Với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thương mại, dịch vụ, thực hiện các dự án đầu tư theo quy định, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá 50 năm (nếu có nhu cầu).
Như vậy, đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ không bị thu hồi. Nhà nước chỉ quyết định thu hồi đất 50 năm trong các trường hợp sau:
- Thu hồi đất 50 năm vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (trường hợp này người sử dụng đất sẽ được bồi thường về đất).
- Thu hồi đất 50 năm do vi phạm pháp luật về đất đai.
- Thu hồi đất 50 năm do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
(Căn cứ Điều 16, Luật Đất đai)
Thủ tục gia hạn đất 50 năm
Hồ sơ cần chuẩn bị
Căn cứ Khoản 9, Khoản 10, Điều 9, Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTNMT quy định như sau:
- Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế gồm có:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư cần nộp:
- Bản sao Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư; hoặc
- Giấy phép đầu tư; hoặc
- Giấy chứng nhận đầu tư; hoặc
- Quyết định chủ trương đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án đầu tư phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất.
- Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu gồm có:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Thủ tục gia hạn đất 50 năm
Quy trình thực hiện
Căn cứ Điều 74, Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BTNMT quy định quy trình gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo hướng dẫn sau:
Bước 1: Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 6 tháng, người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
Bước 2: Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức. Có 2 trường hợp xảy ra:
- Trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất. Khi đó cơ quan Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người sử dụng đất đồng thời làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.
- Trường hợp đủ điều kiện gia hạn thì:
- Giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
- Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất
- Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
Bước 3: Người sử dụng đất nộp các loại giấy tờ sau cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường:
- Giấy chứng nhận đã cấp
- Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính
Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
- Xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
- Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người người sử dụng đất (áp dụng với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã).
Trên đây là các quy định về việc sử dụng đất 50 năm. Bài viết sẽ cập nhật các quy định trên thường xuyên để mang đến cho bạn đọc thông tin mới nhất.
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất