Xây nhà trên đất 50 năm bị xử phạt thế nào theo quy định?
Mục lục [Ẩn]
Trong Luật Đất đai và các văn bản pháp luật liên quan không có quy định cụ thể về đất 50 năm. Đất 50 năm chỉ là tên gọi phổ biến của người dân để chỉ các loại đất có thời hạn sử dụng là 50 năm như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất rừng sản xuất…
Vì sao xây nhà trên đất 50 năm lại bị xử phạt?
- Căn cứ Khoản 1, Điều 6, Luật Đất đai quy định như sau:
“Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất”.
Theo quy định trên, đất đai phải được sử dụng đúng mục đích sử dụng đất. Mà theo quy định tại Điều 143, Điều 144, Luật Đất đai chỉ có đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị mới được phép xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống của người sử dụng đất và các thành viên khác trong gia đình. Nếu xây nhà trên đất 50 năm là người dân đã tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất 50 năm sang đất ở mà chưa được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính và buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như tháo dỡ nhà ở và công trình đã xây dựng...
Xây nhà trên đất 50 năm sẽ bị xử phạt theo quy định
Bị xử phạt hành chính theo quy định
Mức xử phạt hành chính với hành vi xây nhà trên đất 50 năm trái phép được quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Theo đó, mức xử phạt sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể như sau:
Xây nhà trên đất trồng lúa
Căn cứ Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Điều 9, Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt với trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (trong đó có đất ở) thì hình thức và mức xử phạt như sau:
Vi phạm tại khu vực nông thôn
Nếu xây nhà trên đất trồng lúa tại khu vực nông thôn khi chưa được phép sẽ bị xử phạt từ 3 triệu đồng - 250 triệu đồng tùy diện tích vi phạm:
- Phạt tiền từ 3 triệu đồng - 5 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép (chuyển sang đất ở trái phép) dưới 0,01 héc ta.
- Phạt tiền từ 5 triệu đồng - 10 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta.
- Phạt tiền từ 10 triệu đồng - 15 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta.
- Phạt tiền từ 15 triệu đồng - 30 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta.
- Phạt tiền từ 30 triệu đồng - 50 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta.
- Phạt tiền từ 50 triệu đồng - 80 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 1 héc ta.
- Phạt tiền từ 80 triệu đồng đến 120 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 1 héc ta đến dưới 3 héc ta.
- Phạt tiền từ 120 triệu đồng - 250 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 3 héc ta trở lên.
Vi phạm tại khu vực đô thị
Nếu xây nhà trên đất trồng lúa tại khu vực đô thị thì người sử dụng đất sẽ phải chịu mức xử phạt bằng 2 lần mức phạt tương ứng với từng trường hợp trên.
Người vi phạm có thể bị xử phạt lên đến hàng trăm triệu đồng
Xây nhà trên đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất
Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp thì mức xử phạt được quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Điều 10, Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:
- Phạt tiền từ 3 triệu đồng - 5 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép (chuyển sang đất ở trái phép) dưới 0,02 héc ta.
- Phạt tiền từ 5 triệu đồng - 10 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta.
- Phạt tiền từ 10 triệu đồng - 15 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta.
- Phạt tiền từ 15 triệu đồng - 30 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta.
- Phạt tiền từ 30 triệu đồng - 50 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 1 héc ta.
- Phạt tiền từ 50 triệu đồng - 100 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 5 héc ta.
- Phạt tiền từ 100 triệu đồng - 250 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 5 héc ta trở lên.
- Nếu xây nhà trên đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì hình thức và mức xử phạt sẽ bằng 2 lần mức phạt tương ứng với từng trường hợp trên.
Xây nhà trên đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm…
Vi phạm tại khu vực nông thôn
Mức xử phạt hành chính được quy định tại Khoản 2, Điều 11, Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính với vi phạm chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 3 triệu đồng - 5 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta.
- Phạt tiền từ 5 triệu đồng - 8 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta.
- Phạt tiền từ 8 triệu đồng - 15 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta.
- Phạt tiền từ 15 triệu đồng - 30 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta.
- Phạt tiền từ 30 triệu đồng - 50 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 1 héc ta.
- Phạt tiền từ 50 triệu đồng - 100 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 1 héc ta đến dưới 03 héc ta.
- Phạt tiền từ 100 triệu đồng - 200 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 3 héc ta trở lên.
Vi phạm tại khu vực đô thị
Trường hợp xây nhà trên đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác tại khu vực đồ thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 2 lần mức phạt theo quy định trên.
Không được tự ý xây nhà trên đất trồng lúa
Phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài bị xử phạt hành chính theo quy định trên, người vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (trong trường hợp này, người sử dụng đất sẽ phải tháo dỡ nhà ở và công trình khác đã xây dựng trên mảnh đất 50 năm) trừ các trường hợp sau:
- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất.
- Các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định sau:
“Điều 7. Việc xác định số lợi bất hợp pháp
Việc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện như sau:
1. Trường hợp sử dụng đất sang mục đích khác mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12 và 13 Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị chênh lệch của loại đất trước và sau khi vi phạm tính trên diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng đất trong thời gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt đầu chuyển mục đích sử dụng đất đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính). Giá đất của loại đất trước và sau khi vi phạm được xác định bằng giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (đối với giá của loại đất trước khi vi phạm) và tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính (đối với giá của loại đất sau khi chuyển mục đích). Số lợi bất hợp pháp có được do chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng công thức sau:
Loại đất trước khi vi phạm được xác định theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; loại đất sau khi vi phạm được xác định theo hiện trạng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính”.
(Căn cứ Khoản 2, Điều 1, Nghị định 04/2022/NĐ-CP)
Như vậy, việc xây nhà trên đất 50 năm vừa bị xử phạt hành vừa phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định trên. Vì vậy, người sử dụng đất tuyệt đối không được tự ý xây nhà trên đất 50 năm. Trường hợp muốn xây dựng nhà ở hợp pháp trên mảnh đất 50 năm, hãy làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất và chỉ được phép xây nhà sau khi có sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây
Theo thị trường tài chính Việt Nam
Bình luận
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Mới nhất
Cũ nhất
Bình luận hay nhất