avatart

khach

icon

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì? Quyền lợi khi đóng xã hội bắt buộc

Bảo hiểm xã hội

- 28/03/2022

0

Bảo hiểm xã hội

28/03/2022

0

Câu hỏi bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì? Câu hỏi được nhiều người tham gia đóng bảo hiểm quan tâm và muốn biết được tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được gì?

Mục lục [Ẩn]

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì?

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia.

Các chế độ của BHXH bắt buộc

Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ sau:

  • Ốm đau
  • Thai sản
  • Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
  • Hưu trí
  • Tử tuất

Đối tượng tham gia bảo hiểm

Dựa theo Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng như là điều kiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: 

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc lợi ích mỗi người

Bảo hiểm xã hội bắt buộc lợi ích mỗi người

Quyền lợi bảo hiểm xã hội bắt buộc

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bao gồm 5 chế độ: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, cụ thể như sau:

Chế độ ốm đau

Chế độ ốm đau là một trong những chế độ mà người tham gia BHXH bắt buộc được hưởng, đã quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Trong chế độ ốm đau của BHXH, ngoài chế độ ốm đau dành cho người lao động thì còn có chế độ BHXH con ốm. 

Để nắm rõ quy định cũng như mức hưởng của chế độ này, các bạn tham khảo chi tiết ở các bài viết sau:

Chế độ thai sản

Khi tham gia BHXH người lao động sẽ được hưởng chế độ theo quy định của luật BHXH bắt buộc 2014 tại mục 3 từ Điều 30 đến Điều 41 Chế độ thai sản.

Để nắm rõ quy định và mức hưởng của chế độ thai sản người lao động có thể tham khảo các bài viết dưới đây:

Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hỗ trợ người lao động khi tham gia BHXH làm việc bị tai nạn, tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động.

Để tìm hiểu quy định và nắm rõ chế độ người lao động có thể tham khảo bài viết:

Chế độ hưu trí

Khi tham gia BHXH người lao động sẽ được hưởng chế độ hưu trí. Theo đó, chế độ này đã được Luật BHXH 2014 quy định tại “Mục 5 - Chế độ hưu trí”.

Để nắm rõ những quy định, cách tính cũng như mức hưởng chế độ hưu trí khi tham gia BHXH, các bạn tham khảo chi tiết: 

Chế độ tử tuất

Theo quy định Luật BHXH năm 2014, người tham gia BHXH sẽ được hưởng chế độ tử tuất với những quy định cụ thể như sau:

Trợ cấp mai táng

Điều 66 Luật này quy định người tham gia BHXH sẽ được hưởng chế độ tử tuất với trợ cấp mai táng cụ thể:

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

Trợ cấp tuất hàng tháng

Đối với người tham gia BHXH sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại điều 67 Luật BHXH 2014 như sau:

Theo khoản 1 điều 67 thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng nằm trong những trường hợp sau đây:

  • Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần
  • Đang hưởng lương hưu
  • Bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
  • Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên

Ngoài ra, theo khoản 2 điều 67 quy định thân nhân của những người tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

  • Con chưa đủ hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai
  • Vợ từ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên”.

Không chỉ vậy, khoản 3 và khoản 4 điều 67 còn quy định: 

  • Tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này thân nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
  • Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
    • Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị
    • Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị”.

Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Mức trợ cấp tuất hằng tháng

Đối với mức trợ cấp tuất hàng tháng, điều 68 Luật BHXH 2014 quy định cụ thể sau đây:

“1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Những người tham gia BHXH với chế độ tử tuất cũng được hưởng trợ cấp tuất 1 lần quy định tại điều 69 Luật BHXH như sau:

“1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế”.

Với trợ cấp tuất 1 lần, mức trợ cấp được quy định tại điều 70 luật BHXH 2014 cụ thể như sau:

“1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết”.

Ngoài ra, người tham gia BHXH cũng cần chú ý đến chế độ tử tuất đối với trường hợp vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Theo đó, điều 71 luật BHXH 2014 quy định:

“1. Chế độ hưu trí và tử tuất đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện như sau:

a) Có đủ từ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc; mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở, trừ đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này;

b) Có đủ từ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;

c) Có đủ từ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.”

=>>> Kết luận: Qua những phân tích trên, có thể thấy chế độ tử tuất đối với người tham gia BHXH bao gồm:

  • Trợ cấp mai táng
  • Trợ cấp tuất hàng tháng 
  • Trợ cấp tuất 1 lần

Trường hợp vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, người tham gia phải đáp ứng đủ điều kiện:

  • Đóng từ 20 năm thì được hưởng mức lương hưu bằng tháng bằng mức lương cơ sở
  • Đóng từ 15 năm trở lên thì được trợ cấp tuất hàng tháng
  • Đóng từ 12 tháng trở lên thì được hưởng trợ cấp mai táng

Cho nên người tham gia cần nắm rõ quy định thời gian và mức hưởng trợ cấp để bảo vệ quyền lợi của mình khi tham gia.

Mức đóng BHXH bắt buộc mới nhất

Căn cứ vào Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015, Luật BHXH 2014, Luật việc làm 2013, Nghị định 146/2018/NĐ-CP, Nghị định 44/2017/NĐ-CP, Nghị định 143/2018/NĐ-CP, Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì mức đóng BHXH bắt buộc {đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất (HT); quỹ ốm đau, thai sản (ÔĐ); quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (LĐ); quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)} áp dụng trong năm 2019 được thực hiện theo bảng dưới đây.

Đối với người lao động Việt Nam

Đối với người lao động Việt Nam sẽ được hưởng mức đóng BHXH bắt buộc như sau:

 mức hưởng khi đóng BHXH bắt buộc người Việt Nam

mức hưởng khi đóng BHXH bắt buộc người Việt Nam

Đối với người lao động nước ngoài

Đối với người lao động nước ngoài có mức hưởng khi đóng BHXH bắt buộc như sau:

 mức hưởng khi đóng BHXH bắt buộc người Nước ngoài

Mức hưởng khi đóng BHXH bắt buộc người Nước ngoài

Đọc thêm: Những thay đổi về BHXH năm 2021

Phương thức tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Người lao động đủ điều kiện tham gia BHXH bắt buộc sẽ được đơn vị sử dụng lao động và tự bản thân người lao động cùng đóng BHXH bắt buộc theo mức quy định. Đồng thời, đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm nộp BHXH cho cơ quan BHXH để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Người sử dụng lao động đóng BHXH hàng tháng cho cơ quan BHXH.

Vậy đã đóng bảo hiểm xã hội rồi có cần mua thêm bảo hiểm nhân thọ không?

So sánh BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện

Tiêu chí phân biệt BHXH tự nguyện BHXH bắt buộc
Định nghĩa BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Đối tượng tham gia
  • Công dân Việt Nam, từ 15 tuổi trở lên
  • Không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
  • Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
  • Cán bộ, công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân, quân đội nhân dân
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã phường, thị trấn
  • Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Quyền lợi được hưởng
  • Chế độ hưu trí
  • Chế độ tử tuất
  • Chế độ hưu trí
  • Chế độ tử tuất
  • Chế độ thai sản
  • Chế độ ốm đau
  • Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người đóng BHXH
  • Người tham gia BHXH tự nguyện
  • Nhà nước hỗ trợ đóng 1 phần
  • Người sử dụng lao động
  • Người lao động
Mức đóng hàng tháng Người lao động đóng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn, tối đa không quá 20% mức lương cơ sở
  • Người sử dụng lao động đóng 21.5%
  • Người lao động đóng 10.5%
Phương thức đóng BHXH

Người tham gia BHXH tự nguyện có thể lựa chọn một trong các phương thức đóng dưới đây:

  • Hằng tháng
  • 03 tháng một lần
  • 06 tháng một lần
  • 12 tháng một lần
  • Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 05 năm một lần
  • Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu

Người sử dụng lao động:

  • Hằng tháng

Người lao động:

  • Hằng tháng
  • 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

 

Như vậy, dù là chế độ BHXH tự nguyện hay bắt buộc cũng đều đem đến những quyền lợi tốt cho người lao động. Đây vẫn luôn là chính sách an sinh xã hội dài hạn mà Nhà nước dành nhiều tài chính, công sức để hỗ trợ người lao động.

Tham gia BHXH bắt buộc là quyền lợi và cũng là trách nhiệm của người lao động. BHXH bắt buộc hỗ trợ một phần thu nhập của người lao động khi gặp rủi ro dẫn tới mất sức lao động, ổn định cuộc sống người lao động. Người dân cần nắm được quy định về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và mức đóng để đảm bảo quyền lợi của mình.


Đóng góp bài viết của các bạn bằng cách gửi bài viết Tại đây


Theo thị trường tài chính Việt Nam

Đánh giá bài viết:

5 (2 lượt)

5 (2 lượt)

Bài viết có hữu ích không?


Tư vấn miễn phí

Bạn chưa đồng ý với chúng tôi


Bình luận

Hãy hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận
Nội quy: Bình luận có tối thiểu 10 ký tự, gõ tiếng việt có dấu, không chứa nội dung tục tĩu.
Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần sẽ bị banned nick.
Gửi bình luận
bình luận
Mới nhất
Xem thêm

SO SÁNH QUYỀN LỢI BẢO HIỂM NHÂN THỌ

Họ và tên *

Email *

Số điện thoại *

Tỉnh/Thành phố *