Bệnh Viện Đa Khoa Đức Giang

0 bình luận

Địa chỉ: 54 Trường Lâm, Phường Đức Giang ,Long Biên, Hà Nội

Năm thành lập: 1961

E: info@benhvienducgiang.com

H: 0243.6523299

W: http://benhvienducgiang.com

.

  • Giới Thiệu

  • Giờ Làm Việc

  • Khoa Khám Bệnh

  • Bảng Giá Dịch vụ

  • Địa Chỉ

  • Hướng Dẫn

  • FAQ

  • Đăng Ký

  • Đánh Giá

Giới thiệu về Bệnh Viện Đa Khoa Đức Giang

Hiện tại bệnh viện có 45 khoa, phòng và 8 đơn nguyên, đơn vị. Trong đó:

+ 10 phòng ban chức năng: Kế hoạch tổng hợp, Tổ chức cán bộ, Hành chính quản trị, Tài chính kế toán, Điều dưỡng, Vật tư thiết bị y tế, Công nghệ thông tin, Phòng chỉ đạo tuyến, Phòng Quản lý chất lượng, Phòng Công tác xã hội.

+ 26 khoa Lâm sàng: Hồi sức tích cực chống độc, Nội tổng hợp, Nội Tim mạch, Nội thận-tiết niệu, Truyền nhiễm, Nhi, Hồi sức tích cực nhi, Y dược cổ truyền, PHCN, Ngoại tổng hợp, Chấn thương chỉnh hình, Ngoại tiết niệu, Sản, khoa Phụ, Phẫu thuật GMHS, Mắt, Tai Mũi Họng, Răng Hàm Mặt, Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Khoa Khám bệnh, khoa Cấp cứu, Sơ sinh, PKSKCB, Nội thận tiết niệu, Thần kinh, Ung bướu

+ 9 khoa Cận lâm sàng: Dược, Chẩn đoán hình ảnh, Thăm dò chức năng, Huyết học và truyền máu, Hóa sinh, Vi sinh, Giải phẫu bệnh, Kiểm soát nhiễm khuẩn, Dinh dưỡng

+ Có 08 đơn nguyên, đơn vị: Đơn nguyên Cơ xương khớp, đơn nguyên Đột quỵ,  đơn nguyên Hồi sức cấp cứu Ngoại, Đơn nguyên Nhi tiêu hóa, Đơn nguyên Nhi truyền nhiễm, Đơn nguyên Covid, Đơn nguyên Hô hấp, đơn vị Can thiệp mạch

Bệnh viện có đội ngũ bác sĩ có trình độ chuyên môn sâu, tay nghề cao đã mạnh dạn áp dụng các kỹ thuật tiên tiên trong khám và điều trị (PGS,TS; NCS. BSCKII. BSCKI, Thạc sĩ…..).

Giờ làm việc tại Bệnh Viện Đa Khoa Đức Giang

Bệnh viện mở cửa cả ngày 

Các khoa khám bệnh tại Bệnh Viện Đa Khoa Đức Giang

Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn

Khoa Chống nhiễm khuẩn bệnh viện đa khoa Đức giang được thành lập theo thông báo số 122/TB-BVĐG ngày 26 tháng 4 năm 2004 đến ngày 10 /12 / 2009 /QĐ – BVĐKĐG khoa được đổi tên thành khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn theo quy định tại Thông tư 18 của Bộ Y tế. ngày 14/10/2009.

Đủ năng lực đảm trách tốt công tác KSNK bệnh viện, là nơi học tập trao đổi kinh nghiệm về kiểm soát nhiểm khuẩn với các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế Hà Nội.

Trang thiết bị hiện có: Khoa được đầu tư với nhiều máy móc hiện đại, và nhiều trang thiết bị chuyên dụng cho công tác KSNK đáp ứng cho nhu cầu khử khuẩn – tiêt khuẩn dụng cụ và hoạt động phát triển kỹ thuật cao đem lại an toàn cho người bệnh và năng cao chất lựơng khám chữa bệnh.

Trung tâm tiệt khuẩn được thiết kế theo một chiều giảm thiểu sự lây truyền vi sinh vật.

- Giám sát tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện:  toàn bệnh viện, các khoa có nguy cơ cao và vị trí nhiễm khuẩn chuyên biệt.

- Lập kế hoạch cấy vi sinh dụng cụ, bề mặt, bàn tay nhân viên y tế, nguồn nước rửa tay…  định kỳ tháng / lần.

Về quan trắc môi trường không khí,khí thải, tiếng ồn, bụi  trong khoa phòng làm việc và môi trường, nước thải y tế mời đơn vị có chức năng đo kiểm quý/1 lần.

- Cùng khoa vi sinh, khoa dược theo dõi tình hình kháng thuốc kháng sinh của các chủng vi khuẩn .

- Phối hợp phòng hành chính quản trị theo dõi giám sát lượng chất thải phát sinh và kiểm tra định kỳ nước thải.

- Giám sát và xử lý phơi nhiễm nghề nghiệp của nhân viên y tế trong bệnh viện.

- Giám sát mức độ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế trong thăm khám và chăm sóc người bệnh.

- Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện công tác vô khuẩn bao gồm các quy trình kỹ thuật bệnh viện về vô khuẩn, khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ.

- Xây dựng các bảng kiểm để kiểm tra đánh giá công tác kiểm soát nhiễm khuẩn các khoa trong toàn bệnh viện/ tháng /lần.

- Xây dựng các quy định, quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện theo quản lý chất lượng.

- Xây dựng chương trình và phối hợp tổ chức tập huấn nhằm nâng cao kiến thức kỹ năng thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn cho nhân viên y tế bệnh viện.

- Làm sạch, khử khuẩn, đóng gói, tiệt khuẩn dụng cụ thiết bị y tế, bông băng,  gạc trong toàn bệnh viện.

- Kiểm tra, cung cấp phát dụng cụ tiệt khuẩn cho các khoa phòng.

- Cung cấp đồ vải đã tiệt khuẩn cho Khoa PT –Gây mê hồi sức, Khoa sản, Tim mạch can thiệp…

- Khử khuẩn, tiệt khuẩn mức độ cao dụng cụ dùng lại cho các khoa, phòng trong bệnh viện.

-  Xử lý dụng cụ dùng lại kim loại, phi kim loại toàn bệnh viện đúng qui trình.

- Cung cấp bông, gạc thành phẩm theo yêu cầu chuyên môn cho tất cả các khoa đúng quy cách. Đúng qui định đảm bảo chất lượng.

- Đảm bảo việc giao nhận, phân loại đồ vải tại các khoa.

- Cung cấp đầy đủ đồ vải sạch , đồ vải tiệt khuẩn cho các khoa, phòng trong bệnh viện.

- Giám sát, kiểm tra việc thu gom, phân loại, vận chuyển chất thải rắn y tế tại các khoa, phòng.

- Bàn giao chất thải rắn y tế cho công ty môi trường xanh 2 ngày/lần.

+ Quản lý chất thải y tế theo thông tư 58/2015 của liên Bộ y tế - TNMT:

- Phương tiện phân loại thu gom: thùng, xô theo màu, biểu tượng (phòng hành chính cung cấp).

- Quy định đường cầu thang rác vận chuyển chất thải y tế (KSNK).

- Quy định nhà rác thông thường (Công ty vệ sinh + Ngoại cảnh + HC).

- Vị trí Nhà rác thải y tế nguy hại - rác tái chế (bên phải nhà C-D từ cổng vào).

- Khoa KSNK có nhân viên nhận và cân rác không để học sinh vận chuyển rác và để rác không đúng nơi quy định khoa có HS thực tập phải chịu trách nhiệm.

- Vận hành, theo dõi hệ thống xử lý chất thải lỏng.

+ Cung cấp bông, gạc thành phẩm theo kỹ thuật của các khoa, phòng trong BV.

+ Nhân viên khoa KSNK giao, nhận dụng cụ và đồ vải đến từng khoa, phòng trong BV.

Công tác đào tạo :

+ Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình đào tạo KSNK tại bệnh viên cho nhân viên khi vào bệnh viện học việc tuyển dụng về kiểm soát nhiễm khuẩn cơ bản.

+ Đào tạo lại, cập nhật thêm những kiến thức về giám sát KSNK cho đội ngũ Trưởng khoa, phó khoa, điều dưỡng trưởng của khoa KSNK: đã có chứng chỉ giám sát KSNK.

+ Hàng năm khoa KSNK tổ chức đào tạo lại, cập nhật những kiến thức mới cho toàn bộ CBCNV trong BV những kiến thức cơ bản về KSNK.

+ Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, huấn luyện như đào tạo tập chung hoặc vừa làm vừa học, đào tạo dài hạn, đào tạo liên tục, tập huấn, hội nghị, hội thảo, tham quan, học tập chuyên đề KSNK trong và ngoài bệnh viện, xây dựng các trung tâm đào tạo và các BV mẫu về KSNK.

Nghiên cứu khoa học :

- Đánh giá kiến thức và kết quả trong việc thực hành quy trình rửa tay của nhân viên y tế.

- Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và các yếu tố nguy cơ liên quan tại Bệnh viện.

- Tình hình sử dụng kháng sinh và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện.

- Hàng năm khoa tham gia 01 đề tài nghiên cứu về KSNK.

- Tổ chức và triển khai nghiên cứu khoa học về chi phí cho KSNK làm cơ sở tính giá dịch vụ KBCB.

- Tham gia các hội nghị khoa học chuyên đề KSNK cấp khu vực và hội nghị khoa học chuyên đề KSNK toàn quốc.

- Năm 2017 khoa đang làm đề tài với chủ đề: Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn phân lập được tại khoa vi sinh của BVĐG từ tháng 7/2016 đến tháng 6/2017.

Khoa Sơ Sinh

Trang thiết bị hiện có:

- 02 máy thở (e360)

- 02 máy thở CPAP

- 04 lồng ấp sơ sinh

- 07 máy truyền dịch

- 03 bơm tiêm điện

- 04 máy hút dịch

- 08 máy chiếu đèn điều trị vàng da

- 02 monitor

- 04 quạt sưởi

- 02 máy khí dung

 Những thành tích đã đạt được:

- Danh hiệu lao động tiêu biểu cấp cơ sở năm 2016 (tập thể)

- Chiến sĩ thi đua cơ sở: 2 người

Những công việc nổi bật mà khoa đã triển khai thực hiện:

- Khám sàng lọc cho trẻ ngay sau đẻ phát hiện sớm một số bệnh: Tim bẩm sinh, thiếu men G6PD, suy giáp trong và một số dị tật bẩm sinh về hình thái

- Kỹ thuật mũi nhọn đã thực hiện tốt: Chăm sóc và điều trị bệnh nhân thở máy, trẻ đẻ non P>=1.5kg (tuần thai >=32 tuần), siêu âm tim sàng lọc

Công tác đào tạo:

- Khoa có đội ngũ BS, ĐD có trình độ chuyên môn cao đã được đào tạo chuyên khoa về sơ sinh

- Khoa luôn có kế hoạch đào tạo tại chỗ cho nhân viên tại khoa để cập nhật kiến thức mới tỏng chăm sóc và điều trị

Nghiên cứu khoa học:

- Không ngừng NCKH để cập nhật kiến thức mới

- Năm nào khoa cũng có 1 đề tài NCKH cấp cơ sở được nghiệm thu và áp dụng thực tiễn

 Hướng phát triển cho những năm tiếp theo:

- Quy trình khám sàng lọc cho các trẻ ngay sau đẻ

- Phát triển các kỹ thuật mũi nhọn của khoa

- Tham gia NCKH

- Hợp tác quốc tế

Khoa Ung Bướu

Trang thiết bị hiện có:

- Hệ thống phòng lưu bệnh nhân, bao gồm 4 phòng VIP được trang bị tiện nghi, hiện đại, 1 phòng cấp cứu và 3 phòng bệnh lớn. Mỗi phòng bệnh đều có nhà vệ sinh, buồng tắm và khu phơi đồ riêng biệt. Tổng số giường thực kê là 46.

- Hệ thống các phòng phục vụ chuyên môn bao gồm: phòng tiếp đón, phòng pha hóa chất, phòng thủ thuật, phòng tiêm, phòng rửa dụng cụ, phòng vật tư thiết bị, kho chứa đồ và các phòng nhân viên.

- Máy móc và trang thiết bị, bao gồm; buồng pha hóa chất, máy hút đờm, máy hút liên tục áp lực âm, máy theo dõi các chỉ số sinh tồn (monitor), bơm tiêm điện, bộ dụng cụ cấp cứu, bình oxy lưu động, bộ đặt nội khí quản, bóng ambu, các bộ kim sinh thiết. Hệ thống oxy trung tâm, đầu hút trung tâm, điều hòa, quạt gió, qạt lạnh, máy lọc nước, ti vi, tủ lạnh. Hệ thống giường gấp phục vụ người nhà bệnh nhân, xe cáng và xe đẩy….Hệ thống tủ cấp cứu, tủ thuốc, tử đựng vật tư, tủ lưu hồ sơ. Hệ thống máy vi tính và máy in được kết nối mạng nội bộ và mạng internet. Hệ thống máy chụp X-quang, siêu âm, điện tâm đồ lưu động.

Những thành tích nổi bật:

- Tập thể khoa ung bướu những năm qua đều dạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến cấp cơ sở. 

- Hàng năm, khoa đều có nhân viên tham gia các phòng trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kĩ thuật, các hội thi điều dưỡng giỏi, điều dưỡng thanh lịch. Nhiều cá nhân đã đạt được những danh hiệu cao quí, như: chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, điều dưỡng giỏi…

Các hoạt động chuyên môn:

- Mũi nhọn chuyên môn là các phương pháp điều trị nội khoa ung thư, như: điều trị hóa chất, điều trị nội tiết, điêu trị đích, chăm sóc giảm nhẹ. 

- Các kĩ thuật cao đã được triển khai, bao gồm: Nút mạch u gan, đặt stent đường mật, dẫn lưu đường mật qua da, gây dính màng phổi. Kĩ thuật đốt sóng cao tần được dự kiến triển khai vào năm 2021.

- Các kĩ thuật thường qui, như:Sinh thiết u phổi xuyên thành ngực, sinh thiết u gan dưới hướng dẫn siêu âm, sinh thiết u vú, u phần mềm, sinh thiết màng phổi, mở màng phổi, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, chọc tháo dịch màng phổi, bơm rửa màng phổi, chọc tháo dịch ổ bụng, đặt sonde dạ dày, bơm ăn qua sonde, đặt sonde bàng quang, bơm rửa bàng quang, thụt tháo…

Công tác đào tạo:

- Hàng năm, khoa đều cử nhân viên tham gia các lớp đào tạo dài hạn, ngắn hạn tại các trường Đại học Y Hà nội, Đại học điều dưỡng Nam Định, tại các bệnh viện lớn như: Bệnh viện K, Bệnh viện Bạch Mai…; cử nhân viên tham dự các hội nghị, hội thảo chuyên ngành ung bướu. Các nhân viên trong khoa đều tham gia đầy đủ những chương trình đào tạo tại chỗ do bệnh viện tổ chức. Ngoài ra lãnh đạo khoa cũng tổ chức đào tạo liên tục cho bác sĩ và điều dưỡng tại khoa.

- Một số nhân viên giàu kinh nghiệm của khoa còn tham gia đào tạo các bác sĩ đi luân khoa trong bệnh viện, sinh viên các trường Đại học y Hà Nội, Đại học Kinh doanh công nghệ, trường Cao đẳng y dược Tuệ Tĩnh…

Nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế

Khoa đã báo cáo và được nghiệm thu một đề tài nghiên cứu khoa học và một đề tài đang trong quá trình nghiên cứu.

Định hướng phát triển:

 Trong thời gian tới, khoa tiếp tục phát triển và chuyên môn hóa các lĩnh vực điều trị nội khoa ung thư như: điều trị đích, điều trị miễn dịch, điều trị hóa chất, điều trị nội tiết và chăm sóc giảm nhẹ…. ; Triển khai điều trị ung thư máu; mở rộng các phương pháp điều trị bằng can thiệp tối thiểu như: đốt sóng cao tần, đốt nhiệt, áp lạnh, sinh thiết chân không…; từng bước phát triển lĩnh vực điều trị tia xạ trong ung thư. 

Khoa Chẩn đoán hình ảnh

Những công việc nổi bật mà phòng đã triển khai thực hiện :

Triển khai các kỹ thuật điện quang can thiệp.

Chụp cộng hưởng từ.

Chụp CLVT 128 dãy.

Công tác đào tạo :

Đào tạo tại chỗ cho tất cả bác sỹ, KTV trong khoa.

Cử đi đào tạo dài hạn: 01 BSCKII, 01 Cao học, 01 trung cấp lý luận chính trị.

Nghiên cứu khoa học :

Có 01 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.

Hướng phát triển cho những năm tiếp theo :

Phát triển các kỹ thuật nâng cao, chuyên sâu như can thiệp điện quang, chụp cộng hưởng từ, CLVT 128 dãy….

Tăng cường đào tạo tại chỗ cho BS, KTV trong khoa.

Các kỹ thuật mũi nhọn của khoa CĐHA:

Triển khai các kỹ thuật điện quang can thiệp ( tiêm điều trị giảm đau cột sống dưới DSA, dẫn lưu - đặt stent đường mật qua da, nút mạch hóa chất điều trị u gan dưới hướng dẫn chụp mạch số hóa xóa nền).

Chụp cộng hưởng từ.

Chụp CLVT 128 dãy.

Khoa Nhi

Trang thiết bị hiện có:

Gồm 20 buồng bệnh nội trú chia làm 3 đơn nguyên: đơn nguyên nhi tiêu hóa – nhi hô hấp – nhi tổng hợp; 1 phòng khám nhi; 1 phòng khám tư vấn nhi; 1 phòng khám tư vấn trẻ tự kỷ; phối hợp cùng phòng KHTH triển khai phòng khám tư vấn tiêm chủng.

Khoa hiện trang thiết bị gồm có: 2 máy monitor, 1 máy hút, 5 bình hút di động, 3 máy bơm tiên điện và 12 máy truyền dịch.

Thành tích đạt được:

Luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu chuyên môn.

Thực hiện tốt các nghị quyết Đảng ủy đề ra.

Tham gia tích cực các phong trào văn hóa văn nghệ, TDTT và đạt kết quả cao.

Tích cực tham gia các chương trình thiện nguyện, hiến máu nhân đạo.

Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn.

Đạt kết quả cao khi tham gia sáng kiến cải tiến kỹ thuật và đề tài NCKH.

Cụ thể giấy khen, bằng khen:

Năm 2014: đạt tập thể lao động cấp ngành.

Năm 2015: Tập thể đạt chiến sỹ thi đua cấp ngành.

Năm 2010 – 2015: đạt điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua yêu nước ngành y tế Hà Nội.

Năm 2010 – 2015: BCH điều dưỡng tặng tập thể hội viên đã có nhiều thành tích trong công tác hội.

Năm 2007: đạt danh hiệu tập thể tốt.

Năm 2011: đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác.

Năm 2016: đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Năm 2015: đã có sáng kiến sáng tạo trong cơ quan, đơn vị, doang nghiệp trên địa bàn quận long biên được chủ tịch UBND thành phố tặng giấy khen.

Năm 2015: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác.

Năm 2016: đạt giải nhất và giải khuyến khích trong  hội thao KTSTTT ngành y tế Hà Nội lần 1.

Những công việc nổi bật mà phòng đã triển khai thực hiện:

Kết hợp cùng phòng KHTH thành lập phòng tư vấn tiêm chủng vacxin đã thu hút được đông bệnh nhân.

Thành lập được phòng khám và tư vấn trẻ tự kỷ bước đầu đã thu hút được bệnh nhân và đạt được 1 số thành tích đáng kể.

Công tác đào tạo:

Khoa Nhi luôn tiến hành các buổi đào tạo tại chỗ về chuyên môn cho các đối tượng bác sỹ và điều dưỡng, từ đầu năm đến nay đã được 12 buổi tập huấn tại chỗ cho cả bác sỹ và điều dưỡng. Tiếp tục cử các bác sỹ đi học nâng cao trình độ chuyên môn khóa đào taọ sau đại học như CKĐH, CK cấp I, II; cử các điều dưỡng đi học nâng cao trình độ chuyên môn từ trung cấp lên cao đẳng và đại học nhằm nâng cao chất lượng điều trị về phục vụ bệnh nhân.

Nghiên cứu khoa học:

Hàng năm khoa luôn tích cực tham gia phong trào nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật và đã đạt được thành tích cao tại cấp ngành và cấp bệnh viện.

Hướng phát triển những năm tiếp theo:

Cố gắng hoàn thiện vượt mức các chỉ tiêu chuyên môn, đổi mới phong cách phục vụ làm hài lòng người bệnh, thực hiện các kỹ thuật mũi nhọn, tăng cường công tác đào tạo tại chỗ và đào tạo chuyên sâu để phục vụ người bệnh nhằm thu hút bệnh nhân.

Kỹ thuật mũi nhọn tại khoa Nhi:

Tiếp tục phát triển phòng khám tư vấn và điều trị trẻ tự kỷ.

Phối hợp cùng khoa PHCN thực hiện nghiệm pháp rung lồng ngực cải tiến để điều trị trẻ viêm phế quản phổi.

Phối hợp cùng phòng KHTH phát triển phòng tư vấn tiêm chủng vacxin phòng bệnh hiệu quả.

Khoa Huyết học - Truyền máu

Trang thiết bị hiện có:

02 máy tế bào máu laser tự động.

02 máy đông máu tự động.

01 máy máu lắng tự động.

02 máy tế bào trở kháng.

01 bộ hệ thống máy nhóm máu gelcard.

Hệ thống tủ bảo quản máu và chế phẩm máu.

Máy ly tâm, kính hiển vi, bể ôn nhiệt.

Những công việc nổi bật mà phòng đã triển khai thực hiện:

Triển khai hiệu quả công tác an toàn truyền máu theo quy định bộ y tế mỗi năm truyền trên 3000 đơn vị máu an toàn.

Tham gia nội kiểm, ngoại kiểm xét nghiệm Huyết học – Đông máu. Nhóm máu nâng cao độ chính xác và tin cậy trước khi trả kết quả cho khách hàng.

Song song thực hiện nâng cao chuyên môn và quản lý chất lượng trong khoa.

Công tác đào tạo:

Hợp tác đào tạo cho sinh viên, cử nhân kỹ thuật Đại học y tế công cộng hàng năm.

Đào tạo sinh viên, cử nhân viện đại học Mở.

Đào tại tại chỗ cho các đối tượng học cầm tay chỉ việc, thông qua phòng chỉ đạo tuyến.

Nghiên cứu khoa học:

Năm 2017 khoa tham gia nghiên cứu 2 đề tài cấp cơ sở:

Nghiên cứu tình hình sử dụng máy và các chế phẩm máu và các tai biến do truyền máu tại bệnh viện đa khoa Đức Giang từ 01/2017 – 06/2017.

Giảm thời gian chờ kết quả xét nghiệm trên nhóm bệnh nhân thai Sản.

Hướng phát triển cho những năm tiếp theo:

Tập chung toàn bộ nhân lực, vật lực nâng cao chất lượng xét nghiệm, thái độ, tinh thần phục vụ khách hàng. Hoàn thiện dần theo ISO 15189.

Xác định các mục tiêu kinh tế y tế để hướng đến cơ chế tự chủ.

Nâng cấp trang thiết bị hiện đại hơn, nhanh hơn và công suất lớn hơn.

Triển khai đơn nguyên Huyết học – Truyền máu lâm sàng (bệnh máu) trong năm 2018 – 2019.

Khoa Phụ

Trang thiết bị hiện có : 

- 01 máy siêu âm 2D

- 01 máy soi cổ tử cung

- 16 giường bệnh

- 01 máy đốt điện cổ tử cung

Thành tích đạt được: đạt giải 3 trong cuộc thi văn nghệ chào mừng 27/2

Công tác đào tạo: Đào tạo nhiều lớp học sinh, sinh viên y khoa

Hướng phát triển mũi nhọn:

- Phẫu thuật nội soi

- Hỗ trợ sinh sản: Bơm tinh trùng vào buồng tử cung IUI
 

 

Khoa Phẫu thuật Gây mê - Hồi sức

Cơ sở vật chất:

- Từ khi thành lập khoa có 03 phòng mổ: phòng mổ hữu trùng, phòng mổ vô trùng, phòng mổ chuyên khoa

- Cơ sở hiện tại với 07 phòng mổ: (05 mổ phiên, 02 mổ cấp cứu), 22 giường (10 giường Hồi sức)

Trang thiết bị:

- 06 máy gây mê kèm thở hiện đại, 03 máy thở chuyên dụng

- Hệ thống máy Monitor trung tâm phục vụ theo dõi bệnh nhân trong và sau mổ

- 01 máy C-arm có màn tăng sáng, 01 bàn kéo nắn chỉnh hình, 01 kính hiển vi phẫu thuật hiện đại

- 07 đèn mổ, 07 bàn mổ, 07 dao điện, 13 bơm tiêm điện, 01 bơm tiêm TCI, 01 máy truyền dịch, hiện đại.

- Hệ thống oxy, khí nén, máy hút trung tâm

 - Hệ thống nội soi tiêu hóa, tiết niệu, sản phụ khoa, TMH, nội soi khớp

Hoạt động chuyên môn:

- Các phương pháp vô cảm: gây mê lưu lượng khí thấp với thuốc mê bốc hơi, thuốc mê tĩnh mạch mới nhất với gây mê nồng độ đích TCI giúp bệnh nhân mê nhanh, tỉnh nhanh, ít biến chứng phiền nạn sau mổ; Gây tê tủy sốn,  ngoài màng cứng; Gây tê đám rối cùng (Caudal) cho bệnh nhân nhi; gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn máy dò thần kinh giúp gây tê đạt hiệu quả tối đa.

- Hồi sức ngoại khoa tích cực với hệ thống oxy, khí nén, máy hút, monitor trung tâm, máy thở chuyên dụng giúp hồi sức chăm sóc toàn diện những bệnh nhân phẫu thuật lớn, bệnh nhân đa chấn thương trước, trong, sau phẫu thuật, bệnh nhân thở máy kéo dài….; thực hiện các kỹ thuật hồi sức chuyên sâu như mở khí quản, đặt catherter tĩnh mạch trung ương, huyết áp động mạch xâm lấn, khí máu…

- Khoa Gây mê hồi sức bệnh viện Đức Giang đã thực hiện Gây mê - Hồi sức  cho những phẫu thuật  của bệnh viện hạng I như:

+ Phẫu thuật sọ não- thần kinh (chấn thương sọ não ngoài màng cứng, dưới màng cứng, u não, phẫu thuật cột sống: gù vẹo, vỡ xẹp đốt sống, thoát vị đĩa đệm), thay khớp háng, khớp gối…. Phẫu thuật chấn thương chỉnh hình dưới màn tăng sáng (mini open surgeon), phẫu thuật mạch máu thần kinh..

+ Các phẫu thuật nội soi: cắt đại tràng, cắt túi mật, cắt ruột thừa viêm, khâu thủng dạ dày, u xơ tuyến tiền liệt, tán sỏi tiết niệu, u xơ tử cung, u nang buồng trứng, chửa ngoài dạ con, Phẫu thuật nội soi tai mũi họng (viêm đa xoang, ống thông tai..), phẫu thuật nội soi khớp (khớp gối, khớp vai), nội soi mật tụy ngược dòng ERCP…

+ Gây mê hồi sức các phẫu thuật lớn : phẫu thuật sọ não, cột sống, phẫu thuật gan mật, cắt toàn bộ dạ dày, cắt đại tràng nạo vét hạch, bệnh nhân đa chấn thương thở máy kéo dài, phẫu thuật lồng ngực như: bóc kén khí phổi, bóc ổ cặn màng phổi,….

+ Các kĩ thuật chống đau sau mổ: kiểm soát giảm đau bằng đặt catherter ngoài màng cứng, giảm đau tĩnh mạch có kiểm soát PCA; giảm đau trong chuyển dạ đẻ..

Khoa Chấn thương chỉnh hình

Thành tích nổi bật: Là tập thể tiên tiến xuất sắc nhiều năm dẫn đầu khối Ngoại – Sản về hoạt động chuyên môn. NCKH và ứng dụng các kỹ thuật cao, tiên tiến trong khám và điều trị. Tích cực tham gia hội thao sang tạo tuổi trẻ hàng năm và đều đạt giải cao.

Hoạt động chuyên môn:

* Các kỹ thuật cao: phẫu thuật Rô Bốt, phẫu thuật bơm xi măng, phẫu thuật nẹp vis cột sống qua da, phẫu thuật nội soi khớp gối, phẫu thuật thay khớp háng, khớp gối, khớp vai, phẫu thuật sọ não.

- Tiến hành PT KHX cơ bản bằng PT ít xâm lấn dưới C-Arm.

- PT thay khớp: Thay khớp gối; thay khớp háng; thay khớp vai.

- Nội soi khớp: Khớp Gối, Khớp Vai.

- Khâu nối mạch máu thần kinh.

- PT sọ não: PT lấy máu tụ ngoài màng cứng, dưới màng cứng, máu tụ trong não, tạo hình khuyết sọ.

- PT cột sống: PT nẹp vis cột sống, bơm xi măng cột sống, lấy nhân thoát vị đĩa đệm, PT điều trị trượt đốt sống, lấy u tủy.

* Kỹ thuật làm thường quy: Kết hợp xương bằng nẹp vis, xử lý các vết thương, điều trị bệnh nhân bỏng, phẫu thuật nối ghép mạch máu, thần kinh.

Những công việc nổi bật mà phòng đã triển khai thực hiện :

Hỗ trợ và chuyển giao kỹ thuật cho các BV tuyến dưới: BV Gia Lâm; BV Đông Anh; BV Mê Linh; BV Bắc Thăng Long; BV Sóc Sơn.

Liên kết hợp tác với viện trường Limouge cộng hòa Pháp.

Tham quan học tập tại Hàn Quốc, Thái Lan, Pháp.

Tham gia báo các tại các hội nghị chuyên đề trong và ngoài nước.

Công tác đào tạo: Hàng năm cử các đồng chí đi học nâng cao trình độ như thay khớp, phẫu thuật chỉnh hình bàn chân khoèo, … có các bác sĩ đi học tại các trường Đại học Y Hà Nội. Hàng tháng tổ chức đào tạo tại khoa. Kết hợp đoàn của Pháp  trong công tác chăm sóc người bệnh.

Nghiên cứu khoa học/ Hợp tác quốc tế: Hàng năm đều có đề tài nghiên cứu khoa học như: Kết phẫu thuật bơm Cement điều trị lún xẹp thân đốt sống; Kết quả phẫu thuật nội soi khớp gối tái tạo dây chằng chéo; Điều trị gẫy liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp DHS…

Định hướng phát triển: Phát huy những thành tựu đã đạt được, không ngừng học tập và nâng cao trình độ, tăng cường quảng bá hình ảnh của khoa phòng và bệnh viện, tạo dưng uy tín và địa chỉ tin cậy cho người bệnh đến khám và điều trị.

Khoa Dinh dưỡng

Những công việc nổi bật mà phòng đã triển khai thực hiện:

Cung cấp suất ăn bệnh lý.

Cung cấp suất ăn cán bộ.

Tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân có nhu cầu.

Tư vấn truyền thông dinh dưỡng cho bệnh nhân tại các cuộc họp hội đồng người bệnh.

Công tác đào tạo:

Đào tạo phổ cập kiến thức dinh dưỡng cho cán bộ nhân viên về các mặt bệnh hay gặp.

Đào tạo kiến thức dinh dưỡng chuyên sâu đặc thù cho các khoa có nhu cầu.

Nghiên cứu khoa học:

Nghiên cứu, khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Nội Tổng hợp (2016), loại Giỏi.

Sáng kiến chuyển đổi thực phẩm 2017.

Hướng phát triển cho những năm tiếp theo:

Phòng khám tư vấn dinh dưỡng.

Tổ chức các khóa tập huấn dinh dưỡng cho người bệnh.

Khoa Hóa Sinh

Trang thiết bị hiện có:

01 máy miễn dịch DXI 600.

01 máy miễn dịch Laison.

01 máy sinh hóa AV 480.

01 máy sinh hóa AV 400.

01 máy nước tiểu Dialab.

01 máy khí máu.

02 máy ly tâm.

Những công việc nổi bật mà phòng đã triển khai thực hiện:

Thực hiện làm các xét nghiệm sinh hóa thường quy và chuyên sâu (24/24h) như: xét nghiệm dường máu, mỡ máu, HbA1C, micro Albumin niệu, CK, CK – MB,…

Triển khai các xét nghiệm trên máy miễn dịch phục vụ rất tốt cho công tác chẩn đoán và điều trị: betahCC, troponin I, NSE,…

Công tác đào tạo:

Khoa đã cử 01 bác sĩ đi học chuyên khoa II chuyên ngành Hóa sinh, 01 KTV đi học lên cử nhân đại học, 04 điều dưỡng trung cấp học lên cao đẳng, 02 KTV trung cấp học lên cao đẳng.

Nghiên cứu khoa học:

Hàng năm khoa đều có 1 – 2 đề tài NCKH cấp cơ sở, cụ thể năm 2017 khoa đang làm đề tài: “Đánh giá nồng độ Procalcitonin trên bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng tại BVĐK Đức Giang”.

Hướng phát triển cho những năm tiếp theo:

Trong những năm tiếp theo, khoa tích cực triển khai những xét nghiệm mới, chuyên sâu về sinh hóa, miễn dịch phục vụ cho công tác chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân.

Khoa Ngoại thận - Tiết niệu

Trang thiết bị hiện có:

Máy tán sỏi NCT.

Máy tán sỏi nội soi ngược dòng.

Dàn máy mổ nội soi.

Thành tích đạt được: Tập thể lao động tiên tiến cấp cơ sở.

Những công việc nổi bật đã triển khai thực hiện:

Phẫu thuật nội soi tiết niệu ít xâm lân (TSNCT, TSND, tán sỏi qua da, cắt thận nội soi, nội soi cắt u tuyến tiền liệt, u bàng quang, …).

Tạo hình: niệu đạo (hẹp niệu đạo, lỗ đái thấp…), niệu quản dị dạng và hẹp.

Công tác đào tạo:

Đào tạo tại chỗ cho bác sĩ và điều dưỡng tại khoa.

Đào tạo cho sinh viên trường Đại học Y Hà Nội, Đại học Y tế công cộng.

Đào tạo: Điều dưỡng cao đẳng và trung cấp.

Nghiên cứu khoa học:

04 đề tài NCKH.

Hướng phát triển cho những năm tiếp theo:

Ưu tiên điều trị các bệnh tiết niệu bằng các phương pháp ít xâm lấn (TSNCT, TSNSND, TS qua da, cắt thận nội soi, u TLT nội soi. U bàng quang nội soi, ...).

Điều trị các bệnh lý phức tạp: Tạo hình niệu quản, niệu đạo, các bệnh lý hẹp niệu đạo,hypopadias…), cắt bàng quang toàn bộ.
 

 

Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ

Chức năng:

Khám, chẩn đoán, điều trị phẫu thuật  bệnh lý phẫu thuật tạo hình – thẩm mỹ.

Hoạt động chuyên môn

Tạo hình trong các bệnh lý bẩm sinh của vùng đầu mặt cổ.

Tạo hình trong cấp cứu: Phẫu thuật bàn tay, hàm mặt và các vùng khác của cơ thể.

Tạo hình trong các bệnh lý thông thường: Sẹo di chứng bỏng, các khối u da, sẹo sau bỏng, chấn thương, sau điều trị phẫu thuật.

Phẫu thuật thẩm mỹ các vùng của cơ thể…

- Các kỹ thuật cao: Phẫu thuật tạo hình thành bụng

- Kỹ thuật làm thường quy: Tạo mắt 2 mí, nâng mũi, hút mỡ, tạo hình thu gọn âm đạo, chuyển vạt da, ghép da…..

Trang thiết bị hiện có: Kính hiển vi vi phẫu thuật (tại phòng mổ), Laser CO2, Máy đốt điện cao tần.Nhiệm vụ hợp tác quốc tế:

Phẫu thuật nhân đạo: tham gia các chương trình phẫu thuật nhân đạo cho các chương trình nước ngoài tại Việt nam (phẫu thuật nụ cười, Interplast).

Tham gia tổ chức các đợt phẫu thuật nhân đạo về dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt, bàn tay tại bệnh viện…

Những thành tích đã đạt được:

Trong 5 năm hình thành và phát triển, khoa Phẫu thuật tạo hình – Thẩm mỹ   đã đạt được nhiều thành tích phong trào của bệnh viện cũng như của Sở y tế Hà Nội đề ra.

Phục vụ những nhu cầu phẫu thuật tạo hình – thẩm mỹ của người dân khu vực Hà Nội, các vùng lân cận. Với sự tin tưởng về tay nghề của đội ngũ bác sĩ, khoa Phẫu thuật tạo hình – Thẩm mỹ còn tiếp nhận các bệnh nhân từ mọi miền tổ quốc, Việt kiều ở nước ngoài.

Tham gia 2 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở đã được nghiệm thu năm 2014 và 2016.

Hai sáng kiến cải tiến kĩ thuật nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc, điều trị người bệnh có ý nghĩa thực tiễn đang áp dụng thành công tại bệnh viện.

Đạt giải khuyến khích hội thi sáng tạo tuổi trẻ của ngành y tế Hà Nội năm 2019

Công tác đào tạo: Đào tạo Bác sĩ lấy thời gian thực hành chuyên ngành phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ.

Các kỹ thuật triển khai

Tạo hình dị tật bẩm sinh: Khe hở môi - vòm, u máu, u sắc tố, dính ngón, thừa ngón…

Tạo hình trong cấp cứu: Phẫu thuật bàn tay, hàm mặt, khuyết da, lộ gân xương chi thể…

Tạo hình thông thường: Sẹo do bỏng, chấn thương, phẫu thuật, che phủ khuyết sau cắt bỏ các khối u da, phần mềm.

Phẫu thuật thẩm mỹ các vùng của cơ thể.

Với bộ máy nhân lực được đào tạo chính qui, khoa Phẫu thuật tạo hình – Thẩm mỹ đã cung cấp hệ thống phẫu thuật tạo hình-thẩm mỹ chuyên nghiệp đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Tăng cường hợp tác với các khoa phòng có liên quan trong bệnh viện, dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc và các phòng ban chức năng, khoa đã khai thác và phát triển được một số lượng lớn bệnh nhân có nhu cầu tạo hình – thẩm mỹ, từ đó góp phần tăng uy tín và đem lại hiệu quả kinh tế cho bệnh viện nói chung và khoa Phẫu thuật tạo hình và Thẩm mỹ nói riêng.

Định hướng phát triển: Phát triển thành khoa mạnh về phẫu thuật thẩm mỹ cho phụ nữ sau sinh.

Khoa Răng hàm mặt

Trang thiết bị hiện có:

04 ghế răng, 02 máy lấy cao răng siêu âm, 2 đèn quang trùng hợp, 1 đèn đọc phim

Thành tích đạt được:

Giải quyết được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, đặc biệt phục vụ tốt các nhu cầu về thẩm mỹ nắn chỉnh răng, phục hình răng giả, mổ kết hợp xương hàm mặt. Luôn hoàn thành kế hoạch được giao.

Những công việc nổi bật mà phòng đã triển khai thực hiện:

Phát triển chuyên sâu điều trị chấn thương hàm mặt, mổ kết hợp xương hàm mặt, nắn chỉnh răng, cấy implant đã và đạt kế hoạc về số lượng và chất lượng bệnh nhân vào điều trụ nội trú.

Công tác đào tạo:

Đào tạo tại chỗ cho Bác sĩ 08 lần/năm, điều dưỡng 08 lần/năm.

Đào tạo dài hạn: 01 Bác sĩ CKI, 01 bác sĩ CKII, 01 điều dưỡng đại học.

Nghiên cứu khoa học:

Có nhiều nghiên cứu được đánh giá cao về tính thực tiễn.

Năm 2014-2015 : Đánh giá hiệu quả phục hình bằng sứ cercon tại bệnh viện đa khoa Đức Giang.

Năm 2017 : Đánh giá kiến thức, thái dộ CSSk răng miệng của phụ huynh có con dưới 6 tuổi đến khám tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang.

Hướng phát triển cho những năm tiếp theo:

Củng cố hoàn thiện các kĩ thuật, phẫu thuật đã làm được. Liên tục đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn ứng dụng tiếp thu các kĩ thuật mới vào khám và điều trị nhằm nâng cao chất lượng xứng tầm với bệnh viện hạng I.

 

Khoa Thăm dò chức năng

Trang thiết bị hiện có:

02 dàn máy nội soi ống mềm video Olympus CV180 gồm 01 dây nội soi dạ dày, 01 dây nội soi đại tràng và 01 dây nội soi cửa sổ nghiêng.

01 dàn máy nội soi ống mềm video Fujinon 4450HD gồm 01 dây nội soi phế quản.

02 máy điện tim.

01 máy đo chức năng hô hấp Coco.

Thành tích đạt được:

Luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu do BV giao.

Đạt giải nhất hội thao sáng tạo tuổi trẻ 2016.

Giải nhất tập thể hội thi điều dưỡng giỏi BV năm 2016.

Giải ba hội thao sáng tạo tuổi trẻ Sở Y tế HN 2017.

Công việc nổi bật mà khoa triển khai thực hiện:

Phối hợp với công đoàn BV, đoàn Thanh niên đi khám từ thiện cho nhân dân.

Triển khai các kỹ thuật mũi nhon, phức tạp như: NS phế quản; Nội soi chụp mật tụy ngược dòng (ERCP); đặt stent đường tiêu hóa…

Công tác đào tạo:

01 BS đang đi học Thạc sỹ.

01 Điều dưỡng đang đi học đại học.

05 điều dưỡng đang đi học cao đẳng.

02 điều dưỡng đang đi học nâng cao chuyên môn.

Thường xuyên tổ chức đào tạo tại chỗ cho BS và điều dưỡng.

Nghiên cứu khoa học: 

Mỗi năm đều tham gia ít nhất 01 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.

Hướng phát triển:

Tiếp tục đào tạo nâng cao chất lượng nhân viên để 100% điều dưỡng đạt mức cao đẳng trở lên.

Đào tạo liên tục để các bác sỹ đều có điều kiện học sau đại học.

Cử 1 bác sỹ đi học CKII.

Tiếp tục phát triển những kỹ thuật mũi nhọn về nội soi như cắt hớt niêm mạc qua NS (ESD-EMR)…

Đầu từ dàn máy đo mật độ loãng xương.

 

Khoa Thận tiết niệu

Trang thiết bị hiện có:

Giường kế hoạch: 10 giường bệnh.

Giường thực kê: 18 giường bệnh.

19 giường bệnh ngoại trú và 19 máy thận nhân tạo điều trị cho bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối.

 Phòng khám chuyên khoa quản lý: Phòng khám thận tiết niệu- Nam học.

02 buồng bệnh nội trú.

03 buồng điều trị thận nhân tạo.

01 buồng rửa và bảo quản quả lọc.

01 buồng xử lý và tạo nước RO phục vụ thận nhân tạo.

Thành tích đạt được:

Luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và đạt thành tích tập thể NTVT,LĐTT tiêu biểu cơ sở.

Công việc nổi bật của khoa:

Quản lý và điều trị trên 120 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối điều trị thận nhân tạo chu kỳ.

Phòng khám chuyên khoa Thận tiết niệu-Nam học: điều trị các bệnh lý hệ tiết niệu, bệnh lý về nam khoa, vô sinh nam giới.

Công tác đào tạ và NCKH:

Tham gia các phong trào thi đua, đào tạo và NCKH cấp cơ sở.

Hướng phát triển những năm tiếp theo:

Tiếp tục hoàn thiện và đào tạo nâng cao điều trị chuyên sâu chuyên ngành các bệnh lý về nam khoa.

Mở rộng thêm mô hình, tăng số lượng máy thận nhân tạo đáp ứng nhu cầu điều trị thận nhân tạo của nhân dân trên địa bàn.

Nâng cao trình độ chuyên môn và chất lượng điều trị thận nhân tạo (mô hình điều trị HDF-online).

Phát triển mũi nhọn điều trị đốt lasser tuyến tiền liệt.

Khoa Y học cổ truyền

Trang thiết bị hiện có:

Máy điện châm.

Nồi hấp thuốc cao áp và đóng gói thuốc Đông y.

Nồi hấp ủ thuốc đắp.

Máy vật lý trị liệu: Điện xoay, điện từ trường, giao thoa, siêu âm điều trị, kéo dãn cột sống, đèn hồng ngoại,...

Những thành tích đã đạt được:

Giải nhì hội thao kỹ thuật Y học cổ truyền không dùng thuốc sở Y tế Hà Nội năm 2014.

Giải khuyến khích hội thao kỹ thuật Y học cổ truyền không dùng thuốc Sở y tế Hà Nội năm 2016.

Những công việc nổi bật mà khoa đã triển khai thực hiện:

Cấy chỉ điều trị các bệnh lý mãn tính: viêm xoang, viêm mũi dị ứng, hen phế quản và các bệnh lý cơ xương khớp khác như: đau thần kinh tọa, đau vai gáy, đau lung, thoái hóa khớp…

Nhĩ châm điều trị mất ngủ.

Châm cứu kết hợp bấm huyệt, bó thuốc điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, cột sống thắt lưng.

Công tác đào tạo:

Đào tạo tại chỗ: 8 buổi cho bác sĩ, 8 buổi cho điều dưỡng.

Đào tạo theo kế hoạch của bệnh viện; đào tạo theo đề án 1816, mời tuyến trên đào tạo.

Đề tài nghiên cứu khoa học:

Đánh giá tác dụng điều trị Thoái hóa khớp gối bằng bài thuốc Tam lý thang kết hợp với Cấy chỉ Catgut.

Đánh giá nhận xét kết quả điều trị Đau lưng do thoái hóa cột sống bằng phương pháp Cấy chỉ Catgut.

Hướng phát triển cho những năm tiếp theo:

Phát triển các kỹ thuật mũi nhọn: Cấy chỉ, nhĩ châm, xoa bóp bấm huyệt.

Phát huy các bài thuốc cổ phương Y học cổ truyền.

Khoa Vi sinh

Những thành tích đã đạt được:

Thực hiện nuôi cấy định danh và làm kháng sinh đồ kịp thời đáp ứng được công tác hỗ trợ chẩn đoán và điều trị cho các bác sĩ lâm sàng.

Hỗ trợ vào công tác phòng dịch và kiểm soát nhiễm khuẩn của bệnh viện.

Những công việc nổi bật mà khoa đã triển khai thực hiện:

Triển khai mới kỹ thuật cấy máu giúp chẩn đoán những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết.

Tiến hành nhuộm soi bằng kỹ thuật nhuộm Ziehl.Neelsen tìm AFB hỗ trợ chẩn đoán bệnh nhân Lao.

Công tác đào tạo:

1 bác sĩ CKI – Vi sinh.

1 cử nhân CKI.

1 bác sĩ định hướng chuyên ngành Vi sinh.

Các KTV cao đẳng.

Hướng phát triển cho những năm tiếp theo:

Triển khai kỹ thuật xét nghiệm miễn dịch tự động – định lượng.

Xét nghiệm sinh học phân tử.

Khoa Nội Tổng hợp

Trang thiết bị hiện có:

- 44 giường bệnh thực kê

- 04 trụ oxy tường kèm hệ thống hút trung tâm

- 02 Monitoring

- 07 bơm tiêm điện

- 03 máy truyền dịch

- 01 máy khí dung

- 01 phòng Test Dị nguyên

Thành tích nổi bật:

Theo định hướng phát triển của bệnh viện, Ban Giám đốc giao cho khoa Nội tổng hợp phát triển các chuyên ngành: Nội tiết – Đái tháo đường, Tiêu hóa, Miễn dịch - Dị ứng và Huyết học.

+ Nội tiết: Quản lý hiệu quả hơn 5000 bệnh nhân Đái tháo đường, hơn 500 Bệnh lý Tuyến giáp, bệnh lý Tuyến Thượng thận. Với 3 bàn khám ngoại trú, lưu lượng khám hàng ngày 180 - 220 lượt bệnh nhân. Điều trị nội trú các trường hợp mất kiểm soát đường huyết, biến chứng ĐTĐ; phối hợp khoa Sản phát hiện và điều trị đái tháo đường thai kỳ,…

+ Tiêu hóa: Cấp cứu và điều trị nội khoa các mặt bệnh: Xuất huyết tiêu hóa, Xơ gan tiến triển, Tiền hôn mê gan, Viêm tụy cấp, Viêm loét đại trực tràng chảy máu,…

+ Miễn Dịch – Dị ứng: Là khoa điều trị và quản lý các bệnh: Lupus ban đỏ hệ thống, Xuất huyết giảm tiều cầu miễn dịch, Huyết tán, Sốc phản vệ, Dị ứng,…Triển khai phòng Test dị nguyên đánh giá các nguyên nhân dị ứng.

+ Huyết học: Phát hiện và quản lý các trường hợp thiếu máu liên quan di truyền Thalassemia, tư vấn, sàng lọc người thân và gia đình người bệnh. Điều trị nội trú các bệnh lý huyết học lành tính.

Là khoa phòng triển khai hiệu quả khám theo hẹn giờ với các bệnh nhân mạn tính, giảm tải các giờ khám cao điểm, giảm thời gian chờ đợi cho các bệnh nhân, nâng cao chất lượng khám bệnh, đem lại sự tin cậy của bệnh nhân và cộng đồng.

Hoạt động chuyên môn:

Các kỹ thuật thường quy:

-   Chọc dịch màng phổi

- Chọc dịch não tủy

- Chọc hút dịch màng bụng

Các kỹ thuật chuyên khoa:

-  Nghiệm pháp dung nạp Glucose

-  Chăm sóc bàn chân người bệnh đái tháo đường

- Thực hiện các Test dị nguyên

 

Công tác đào tạo

- Tăng cường công tác đào tạo cho đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng: cử cán bộ đi tập huấn chuyên môn ở tuyến trên theo các khóa ngắn hạn và dài hạn.

- Tăng cường công tác đào tạo tại chỗ

- Tham gia giảng dạy cho sinh viên trường ĐH Y tế công cộng, ĐH Y Hà Nội, Khoa Y - ĐH KD - Công nghệ.

- Tham gia đào tạo cho các lớp sinh viên trường cao đẳng Y Hà Nội, trường trung cấp Y – Dược Phạm Ngọc Thạch.

- Tham gia đào tạo cho các lớp cấp chứng chỉ hành nghề theo chương trình của phòng chỉ đạo tuyến.

Công tác nghiên cứu khoa học/hợp tác quốc tế

-   Đưa NCKH vào chỉ tiêu thi đua của cán bộ CNVC trong khoa

-   Lựa chọn đề tài để có ứng dụng thực tiễn trong hoạt động chuyên môn tại khoa.

-  Các đề tài của khoa đã thực hiện và có giá trị áp dụng thực tế:

1.     Nghiên cứu thực trạng hiểu biết và tuân thủ điều trị của bệnh nhân ĐTĐ tại khoa Nội tổng hợp – BVĐK Đức Giang năm 2017.

2.     Kết quả áp dụng thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa cao do loét dạ dày – hành tá tràng tại khoa Nội tổng hợp bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2018.

3.     Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân Thalassemia và hiệu quả điều trị quá tải sắt trên bệnh nhân Thalassemia điều trị tại bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2019.

4.     Tỉ lệ đái tháo đường thai kỳ và một số biến cố chu sinh tại bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2019.

5.     Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan của các bệnh nhân viêm thận lupus tại bệnh viện đa khoa Đức Giang – 2019.

       Các đề tài đang triển khai:

1.     Đánh giá nồng độ Natri huyết tương với các biến chứng ở bệnh nhân xơ gan điều trị tại bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020.

2.     Khảo sát đặc điểm lâm sàng, các yếu tố gây hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 nhập viện tại bệnh viện đa khoa Đức Giang.

3.     Đặc điểm lâm sàng, các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân dị ứng nhanh nhóm kháng sinh Beta – Lactams.

 Định hướng phát triển

 -  Phát triển chuyên sâu các chuyên nghành: Nội tiết – Đái tháo đường, Tiêu hóa, Miễn dịch - Dị ứng và Huyết học, đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn bệnh viện hạng I của thành phố.

Khoa Cấp cứu

Trang thiết bị hiện có

- Được trang bị đầy đủ các trang thiết bị cấp cứu: 2 máy đo dấu hiệu sinh tồn, 2 máy monitor theo dõi, 1 máy sốc điện, hệ thống oxy trung tâm, hệ thống máy hút áp lực trung tâm, nẹp, bộ đặt nội khí quản, bộ đặt catheter tĩnh mạch trung tâm...

Thành tích nổi bật

 - Cấp cứu và cứu sống hàng trăm bệnh nhân nặng, nguy kịch có nguy cơ tử vong cao (Bệnh nhân suy hô hấp nặng, ngừng tuần hoàn, sốc, đa chấn thương, chửa ngoài tử cung vỡ, sản giật...).

Hoạt động chuyên môn

- Thực hiện công tác tiếp đón, khám và xử trí cấp cứu cho bệnh nhân 24/7.

- Hỗ trợ và tham gia công tác cấp cứu nội, ngoại viện khi có yêu cầu.

- Thực hiện các hoạt động dịch vụ y tế (phẫu thuật theo gói, phẫu thuật trong ngày...)

- Các kỹ thuật làm thường quy:

+ Thực hiện các quy trình cấp cứu cơ bản: Cấp cứu chấn thương, đa chấn thương, cấp cứu bụng ngoại khoa (Viêm ruột thừa, thủng tạng rỗng...), đột quỵ não, nhồi máu cơ tim, ngừng tuần hoàn, sốc, xử trí các bệnh nhân ngộ độc.

+ Các kỹ thuật hồi sức cấp cứu cơ bản và nâng cao: Đặt nội khí quản, sốc điện, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, chọc, dẫn lưu dịch màng phổi, màng tim, dẫn lưu khí màng phổi...

+ Các tiểu phẫu tại chỗ: Khâu, cắt lọc các vết thương nhỏ; Nong, cắt hẹp bao quy đầu; Chích rạch áp xe, nhọt; Thay băng, cắt chỉ chăm sóc các vết thương...

Công tác đào tạo

- Tích cực đào tạo tại chỗ cho cán bộ công nhân viên trong khoa phòng, thường xuyên cập nhật các kiến thức mới phục vụ công tác cấp cứu người bệnh

- Thường xuyên cử cán bộ, nhân viên trong khoa đi đào tạo các lớp ngắn hạn, dài hạn chuyên ngành hồi sức cấp cứu.

- Phối hợp cùng các trường Đại học, Cao đẳng tham gia giảng dạy, đào tạo cho sinh viên, học sinh: Trường Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, Trường Đại học Y tế công cộng, Trường Cao đẳng y tế Hà Nội...

Nghiên cứu khoa học/ Hợp tác quốc tế

- Tham gia tích cực nghiên cứu khoa học. Hàng năm đều có các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. Một số đề tài đã thực hiện:

+ Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả cấp cứu ban đầu bệnh nhân cấp cứu ngừng tuần hoàn tại khoa Cấp cứu bệnh viện đa khoa Đức Giang.

+ Đánh giá thực trạng và kết quả cấp cứu cấp cứu bệnh nhân ban đầu tại Khoa cấp cứu bệnh viện đa khoa Đức Giang.

+ Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân và kết quả cấp cứu ban đầu bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa cao tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang.

+ Đánh giá vai trò chẩn đoán và tiên lượng của Troponin I ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp đến cấp cứu tại bệnh viện đa khoa Đức Giang.

Định hướng phát triển

- Khoa Cấp cứu thực hiện được cấp cứu đa chuyên khoa với nhiều kỹ thuật và phương tiện cấp cứu tiên tiến hiện đại.

- Hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học với các bệnh viện, các trường đào tạo y khoa trong thành phố, khu vực, tiến tới hợp tác với quốc tế.

Khoa Sản

Hoạt động chuyên môn:

- Các kỹ thuật cao:

+ Chẩn đoán trước sinh

+ Khởi phát chuyển dạ trong thai quá ngày sinh

- Các kỹ thuật làm thường quy :

+ 100% trẻ sinh tại Khoa Sản được “da kề da” ngay sau sinh.

+ Khám sàng lọc sơ sinh.

Công tác đào tạo:

Thường xuyên cử bác sĩ – hộ sinh tham gia các lớp học đào tạo nâng cao.

Nghiên cứu khoa học:

Khoa có các đề tài – sáng kiến đã được áp dụng vào thực tiễn trong điều trị tại khoa.

Định hướng phát triển:

Khoa tiếp tục triển khai dịch vụ đẻ và mổ chọn gói.

Khoa Giải phẫu bệnh

Hoạt động chuyên môn:

- Chẩn đoán tế bào học sàng lọc ung thư cổ tử cung

- Chẩn đoán tế bào học các loại dịch: dịch màng tim, màng bụng, màng phổi

- Chẩn đoán mô bệnh học các bệnh phẩm sinh thiết (sinh thiết dạ dày, sinh thiết màng phổi, sinh thiết đại tràng,…), bệnh phẩm phẫu thuật phẫu thuật.

- Chẩn đoán mô bệnh học các bệnh phẩm phẫu thuật

- Có chế độ hội chẩn với các bệnh viện lớn như Việt Đức, Bạch Mai…phục vụ tốt hơn công tác chăm sóc người bệnh.

 


Công tác đào tạo:

Đào tạo tại chỗ kỹ thuật Giải Phẫu Bệnh giữa các nhân viên,

Đào tạo Học Viên đến thực tập tại khoa.

 

Nghiên cứu khoa học: 

Lưu trữ số liệu, bệnh phẩm…phục vụ đề tài nghiên cứu khoa học

Hàng năm khoa đều tiến hành các đề tài hoặc sáng kiến thuộc chuyên ngành GPB.

 

Chỉ đạo tuyến:

Chủ yếu là góp phần hỗ trợ chuyên môn về Giải Phẫu Bệnh - Tế bào học ở một số trung tâm y tế, nỗ lực tối đa cho phép nhằm mục đích chẩn đoán bệnh có hiệu quả hơn, mở rộng hơn.

Xây dựng mối thông tin hai chiều giữa trung tâm và các cơ sở.

Hỗ trợ đi tuyến bệnh viện Đa khoa Mê Linh về xét nghiệm GPB

 

Hợp tác quốc tế

Bao gồm việc tham quan, đào tạo và đào tạo lại, trao đổi khoa học, tài liệu, hội chẩn...với viện trường Ligmo.

Mời một số giáo sư đầu ngành GPB để hội chẩn các trường hợp khó

 


Định hướng phát triển:

Định hướng khoa Giải phẫu bệnh tại bệnh viện Đa khoa Đức Giang sẽ đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân cũng như yêu cầu chuyên môn của lâm sàng.

Về cơ bản:

- Khoa có vai trò sàng lọc ung thư cổ tử cung trong chẩn đoán tế bào âm đạo cổ tử cung

- Định hướng chẩn đoán một số u dưới da, u tuyến giáp, hạch…

- Chẩn đoán tức thì trong mổ giúp định hướng phẫu thuật

- Chẩn đoán bệnh trên các mảnh sinh thiết đường hô hấp (phổi, màng phổi…), đường tiêu hóa (dạ dày, đại tràng…), u vú…

- Chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học sau phẫu thuật

Nâng cao:

- Khoa dự kiến triển khai Thinprep giúp sàng lọc ung thư cổ tử cung tốt hơn

- Xét nghiệm hóa mô miễn dịch giúp chẩn đoán định loại và định hướng điều trị một số u.

Khoa Khám bệnh theo yêu cầu

Trang thiết bị hiện có  

- Máy siêu âm khớp; Máy siêu âm 4D; Máy siêu âm 2D; Máy siêu âm đầu dò âm đạo; Máy điện tâm đồ; Máy chụp Xquang ,…

 Thành tích nổi bật: 

- Đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến xuất sắc năm 2019.

-  Đạt giải Tập thể xuất sắc trong kì thi Điều dưỡng giỏi năm 2020

Hoạt động chuyên môn :

Đa dạng các phòng khám chuyên khoa. Đội ngũ y Bác sĩ khám tại các phòng khám là các bác sĩ Trưởng, Phó khoa phòng và các bác sĩ có trình độ từ Thạc sĩ trở lên. Đặc biệt, có 01  phòng khám do Tiến sĩ phụ trách khám.

 Công tác đào tạo : 

Luôn được đào tạo, tập huấn nâng cao chuyên môn, giao tiếp ứng xử với người bệnh, người nhà người bệnh

Các Bác sĩ và điều dưỡng được đào tạo liên tục tại khoa phòng và bệnh viện.

 Nghiên cứu khoa học/ Hợp tác quốc tế: 

- Năm 2019: 01 đề tài nghiên cứu khoa học.

- Năm 2020: 01 đề tài nghiên cứu khoa học.

Định hướng phát triển:

Để hướng tới sự hài lòng của người dân, khu khám bệnh theo yêu cầu sẽ dần thay đổi những hạn chế  để mang lại cho người dân những điều tốt đẹp nhất. 

 

Khoa Phục hồi chức năng

Trang thiết bị hiện có: cơ sở vật chất khang trang, máy móc hiện đại

 Thành tích nổi bật: Hàng năm điều trị thành công khoảng 210 bệnh nhân Thoát vị đĩa đệm cột sống bằng Tiêm can thiệp cột sống kỹ thuật cao + Vật lý trị liệu. Phục hồi vận động trên 1000 bệnh nhân bị liệt, cứng khớp

 Hoạt động chuyên môn:

- Các kỹ thuật cao: Can thiệp giảm đau cột sống số hóa xáo nền 210 ca. Diều trị Ion

- Kỹ thuật làm thường quy: Điều trị bằng điện xung, Điều trị bằng giao thoa, Điều trị bằng máy kéo giãn cột sống, Kỹ thuật xoa bóp vùng, Tập vận động thụ động. Kéo nắn trị liệu,…

Công tác đào tạo: Luôn có các Bác sĩ, KTV, ĐD tham gia các khóa học dài hạn, ngắn hạn để phát triển kỹ thuật mới

 Nghiên cứu khoa học/ Hợp tác quốc tế: Mỗi năm đều có 1 đề tài Nghiên cứu khoa học cấp cơ sở

Định hướng phát triển: Tập trung phát triển theo hướng chuyên khoa sâu về Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng nhằm thu hút bệnh nhân đến điều trị

Bảng giá dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh Viện Đa Khoa Đức Giang

Địa chỉ khám chữa bệnh tại Bệnh Viện Đa Khoa Đức Giang

Tìm chi nhánh bệnh viện

Hướng dẫn khám chữa bệnh tại Bệnh Viện Đa Khoa Đức Giang và những điều cần lưu ý

Đăng ký trực tiếp trên trang web chính của Bệnh Viện 

Đến Bệnh Viện nhận số và làm theo hướng dẫn của nhân viên BV 

Câu hỏi thường gặp khi khám chữa bệnh tại Bệnh Viện Đa Khoa Đức Giang

Bệnh Viện Đa Khoa Đức Giang có làm việc thứ 7 và Chủ Nhật không?

Bệnh Viện Đa Khoa Đức Giang có làm việc thứ 7 và nghỉ Chủ Nhật 

Thanh toán không dùng tiền mặt là như thế nào ?

Đây là hình thức thanh toán thông qua các phương tiện khác không phải tiền mặt như chuyển khoản internet banking, quét mã QR Code

Từ tháng 5/2019, Bệnh viện ĐaKhoa Đức Giang triển khai ứng dụng ngân hàng hiện đại trong thanh toán viện phí. Cụ thể, Bệnh viện Đa khoa Đức Giang phối hợp với ngân hàng Vietcombank triển khai hình thức thanh toán mới trên nền tảng Internet Banking (Thanh toán hóa đơn), thanh toán qua thẻ VISA và điểm mới là thanh toán bằng Mobile Banking (QR Code). Đến nay, đã có 15 ngân hàng liên kết hỗ trợ thanh toán viện phí bằng QR code tại Bệnh viện. Tiện ích này giúp người bệnh thanh toán chi phí khám chữa bệnh trực tiếp trên nền tảng thiết bị di động thông minh dễ dàng hơn. Lợi ích của dịch vụ này, chỉ cần thao tác đơn giản, người bệnh/người nhà người bệnh đã có thể thanh toán ngay viện phí mà không cần phải xếp hàng, giảm thời gian chờ đợi, đơn giản hóa thủ tục, không cần phải đem một lượng tiền mặt lớn khi đến Bệnh viện, người nhà người bệnh có thể thanh toán thay viện phí bằng nhiều hình thức khác nhau, và không mất thời gian để thanh toán, đồng thời tiết kiệm chi phí, nhân lực, giúp bệnh viện quản trị hiệu quả, an toàn.

Mỗi lần đến bệnh viện khám bệnh, nộp tiền, thanh toán tiền rất mệt, đôi khi phải chờ đợi cả tiếng đồng hồ. Mang tiền mặt theo người là sự bất tiện và không an toàn với người bệnh, vì vậy thanh toán bằng Mobile Banking (QR Code)  sẽ thuận tiện cho người bệnh không phải chờ đợi lâu với thủ tục đơn giản. Về phía bệnh viện, đây là bước tiến lớn, góp phần minh bạch, đơn giản hóa các thủ tục để phục vụ người bệnh ngày một tốt hơn.

Nguyễn Tất Cao

Đăng Ký Tư Vấn Bảo Hiểm

Đánh Giá & Bình Luận

Đánh giá về bệnh viện này



Viết bình luận

Nội quy : nhận xét có tối thiểu 10 ký tự, gõ tiếng việt có dấu, không chứa nội dung tục tĩu. Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần bị baned nick.

Gửi Nhận Xét
nhận xét
Sắp xếp : Mới nhất
back to top
tìm sản phẩm phù hợp Tìm sản phẩm phù hợp
1900636232 1900 636 232
chat Chat ngay
HOTLINE: 1900 636 232