Bệnh viện trung ương Huế

0 bình luận

Địa chỉ: 16 Lê Lợi, Vĩnh Ninh, Thành Phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

Năm thành lập: 1894

E: bvtwhue1894@gmail.com

H: 234 - 3822325

W: http://www.bvtwhue.com.vn/

.

  • Giới Thiệu

  • Giờ Làm Việc

  • Khoa Khám Bệnh

  • Bảng Giá Dịch vụ

  • Địa Chỉ

  • Hướng Dẫn

  • FAQ

  • Đăng Ký

  • Đánh Giá

Giới thiệu về Bệnh viện Trung ương Huế

Bệnh viện Trung ương Huế được thành lập năm 1894, là Bệnh viện tây y đầu tiên ở Việt Nam. Được phong Hạng đặc biệt năm 2009, năm 2014 Trung tâm Điều trị theo Yêu cầu và Quốc tế (Bệnh viện Quốc tế TW Huế) đi vào hoạt động, tháng 10/2016 tiếp nhận và đưa vào hoạt động Cơ sở 2.

Là một trong ba Bệnh viện Đa khoa Trung ương lớn nhất cả nước thuộc Bộ Y tế, Bệnh viện là Trung tâm y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung và cả nước, bệnh viện đã và đang phấn đấu về mọi mặt để trở thành Trung tâm Y học cao cấp.

Với diện tích 35,7 ha (bao gồm cơ sở 2), trong đó có nhiều khu mới được xây dựng và nâng cấp với cơ sở vật chất và các trang thiết bị hiện đại ngang tầm khu vực và thế giới như: Trung tâm Nhi, Trung tâm Kỹ thuật cao (ODA), Trung tâm tim mạch, Trung tâm Huyết học - Truyền máu, Trung tâm Đào tạo – Chỉ đạo tuyến, Trung tâm Ung bướu, Trung tâm Chấn thương Chỉnh hình - Phẫu thuật tạo hình - Bỏng, Trung tâm RHM, Trung tâm Đột quỵ, Trung tâm ghép tạng và tế bào gốc, Trung tâm Sản - Phụ khoa,... đáp ứng mọi nhu cầu khám chữa bệnh kỹ thuật cao và tiện nghi đầy đủ cho mọi đối tượng bệnh nhân. Chịu trách nhiệm trước Bộ Y tế về hoạt động khám chữa bệnh tuyến cao nhất, chỉ đạo tuyến, đào tạo, nghiên cứu khoa học,... trên địa bàn các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên.

Giờ làm việc tại Bệnh viện Trung ương Huế

T2 - T6; từ 7h00 đến 17h00

Các khoa khám bệnh tại Bệnh viện Trung ương Huế

Khoa Khám bệnh

Từ khi Bệnh viện Trung ương Huế được thành lập năm 1894, khoa Khám bệnh đi vào hoạt động gồm các bộ phận Khám bệnh, phòng Cấp cứu, phòng Xét nghiệm ngoại trú, Khoa phát triển và thay đổi vị trí với nhiều tên gọi khác nhau: khu Ngoại chẩn - cấp cứu, Phòng khám đa khoa - cấp cứu, khoa Khám bệnh. Vị trí đầu tiên ở đường Nguyễn Huy Tự của bệnh viện (nay là Khoa Răng Hàm Mặt, Tai Mũi Họng). Từ tháng 10/2006, Khoa chuyển về ở tầng 1-2-3 khu nhà ODA, số 01- Hai Bà Trưng.

Đến tháng 9 năm 2011, để phù hợp với tình hình phát triển của Bệnh viện, Khoa Cấp cứu được tách ra từ phòng Cấp cứu của Khoa Khám bệnh.

Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Trung ương Huế

Chức năng nhiệm vụ

- Tổ chức thực hiện khám, chữa bệnh, điều trị ngoại trú, cho bệnh nhân có Bảo hiểm y tế và không Bảo hiểm y tế.

- Khám và chứng nhận sức khỏe cho các đối tượng đi lao động, kết hôn, làm việc, học tập ở nước ngoài và người nước ngoài làm việc trong nước; khám sức khỏe và tầm soát phát hiện bệnh sớm, cho cán bộ viên chức ở các cơ quan, công ty, doanh nghiệp có nhu cầu.

- Khám chữa bệnh cho CBVC của Bệnh viện.

- Phòng xét nghiệm tiếp nhận các bệnh nhân Ngoại trú, thực hiện lấy bệnh phẩm và trả kết quả xét nghiệm “một cửa” với tiêu chí “Nhanh chóng - Chính xác - Hiệu quả” hướng đến sự hài lòng của bệnh nhân.

Hoạt động chuyên môn

Là một trong những khoa cửa ngõ của bệnh viện Trung ương Huế, mỗi ngày, khoa Khám bệnh tiếp nhận khám cho gần 1.000 người bệnh đến khám khám Tổng quát, chuyên khoa Nội, Ngoại, từ khắp các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt là khu vực miền trung tây nguyên.

Khoa không ngừng cải tiến các quy trình, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác khám, chữa bệnh giúp người bệnh được khám nhanh, khám sớm, giảm thiểu thời gian chờ đợi. Với nỗ lực ấy, liên tục trong nhiều năm liền, khoa đã đạt được danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" và nhận nhiều bằng khen các cấp.

Không ngừng cải tiến quy trình, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và hoàn thiện các dịch vụ, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng. Phấn đấu đưa khoa Khám bệnh - Bệnh viện ương Huế trở thành một trong những địa chỉ tin cậy trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe không chỉ cho cộng đồng trong nước mà với cả trong khu vực.

Khoa Cấp cứu

Ngay từ khi BVTW Huế được thành lập năm 1894 thì Khoa Cấp Cứu là 1 bộ phận của khu Ngoại chẩn - Cấp Cứu. Sau này, khu Ngoại chẩn được đổi thành Phòng khám đa khoa- Cấp cứu, rồi trở thành khoa Khám bệnh.

Sau khi trung tâm kỹ thuật cao ODA hoạt động thì Phòng Cấp cứu thuộc Khoa Khám bệnh chuyển về trung tâm này, rồi được tách ra khỏi khoa Khám Bệnh và chính thức thành lập Khoa Cấp cứu vào ngày 1/9/2011.

Từ lúc thành lập cho đến nay, khoa Cấp Cứu đã có sự trưởng thành ngày càng nhận được sự tin tưởng của bệnh nhân.

Trang thiết bị

- 02 máy thở (không có chế độ không xâm nhập) trong đó 01 máy dành cho cấp cứu ngoại viện.

- 01 máy thở CPAP không xâm nhập.

- 04 Monitor hoàn chỉnh (đầu dò SPO2, module đo HA) .

- 01 máy X-quang tại giường.

- 01 máy siêu âm tại giường.

- 02 máy khử rung (01 máy dành cho cấp cứu ngoại viện).

- 03 máy khí dung , 01 máy điện tim 6 cần.

- 02 máy truyền dịch, 03 bơm tiêm điện.

Hoạt động chuyên môn

- Tiếp nhận và điều trị mọi trường hợp người bệnh cấp cứu được chuyển tới bệnh viện

- Đánh giá, phân loại tình trạng bệnh và thực hiện các biện pháp cấp cứu thích hợp. Chuyển người bệnh đến một chuyên khoa phù hợp khi điều kiện bệnh nhân cho phép.

- Tổ chức làm việc theo ca

- Thực hiện các quy trình, quy chế chuyên môn trong bệnh viện

- Tổ chức dây chuyền cấp cứu cùng với khoa Hồi sức tích cực hỗ trợ chuyên môn cho hệ thống cấp cứu tại các khoa trong bệnh viện.

- Phối hợp chặt chẽ với trung tâm Cấp cứu 115 thực hiện cấp cứu và vận chuyển cấp cứu ngoài bệnh viện khi có yêu cầu.

- Nghiên cứu khoa học, tư vấn và tuyên truyền giáo dục về cấp cứu cho cộng đồng

- Đào tạo và tham gia đào tạo cán bộ; chỉ đạo tuyến về lĩnh vực cấp cứu cho tuyến dưới.

- Hợp tác nghiên cứu khoa học, đào tạo và huấn luyện cấp cứu với nhiều đơn vị và tổ chức cấp cứu ở nhiều quốc gia.

Khoa Hồi sức tích cực

Khoa Hồi sức cấp cứu được hình thành năm 1978 với tổng số giường ban đầu chỉ có 08 giường bệnh, bác sĩ Nguyễn Nhãn làm trưởng khoa (1978-1992). Với sự phát triển của bệnh viện, cùng sự thay đổi mô hình bệnh tật, khoa ngày càng phát triển về cả nguồn nhân lực, quy mô, trang thiết bị. Đến năm 2014, sau khi đưa trung tâm điều trị theo yêu cầu và quốc tế vào hoạt động, khoa Hồi sức cấp cứu kiêm nhiệm thêm một đơn nguyên với 18 giường bệnh.

Cơ sở vật chất khoa

Cơ sở vật chất khoa gồm có: 23 máy thở, 01 monitoring trung tâm và 30 monitoring giường, 30 bơm điện, 11 máy chuyền dịch, 03 máy đo ECG, 01 máy siêu âm, 02 máy sốc điện, 03 máy khí dung, 01 máy lọc máu liên tục và đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, tận tụy trong khám và chữa bệnh, đảm nhận vai trò điều trị, chăm sóc những ca bệnh khó, nặng.

Tình hình nhân sự khoa

- Tổng số CBVC: 91

- Trong đó: 15 Bác sĩ (2 BSCKII, 4 BSCKI, 8 ThS.BS, 1 BS), 23 CNĐD, 3 ĐD cao đẳng, 32 ĐDTH,

6 NHS TH, 12 Hộ lý

Hoạt động chuyên môn

Với trang thiết bị hiện đại, đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, tận tâm với công việc, chăm sóc toàn diện, chu đáo, khoa đã điều trị thành công nhiều ca bệnh khó như Sốc nhiễm trùng biến chứng suy đa tạng, các đa chấn thương nặng, tai biến mạch máu não nặng, đợt cấp COPD, hen phế quản nguy kịch, nhược cơ nặng, hội chứng Guillain-Barre, ngộ độc cấp…tạo niềm tin cho bệnh nhân, thân nhân và uy tín của khoa ngày một nâng cao.

Một số ca bệnh: Hồi sức chết não; Điều trị ngộ độc; Lọc máu liên tục; Thở máy không xâm nhập; Chăm sóc bệnh nhân thở máy; Điều trị shock nhiễm trùng; Phục hồi chức năng...

Khoa Nội tổng hợp - Lão khoa

Sơ lược quá trình phát triển

Từ phòng Nội C1 khu C (1976) thành lập Khoa Nội C (1983), là nơi điều trị cho các bộ trung- cao cấp của các tỉnh miền Trung. Từ năm 1998 đến nay, đổi tên thành Khoa Nội Tổng hợp – Lão khoa, là nơi điều trị cho cán bộ và người lao động của các tỉnh miền Trung- Tây nguyên. Trong những năm gần đây, Khoa phát triển theo hướng 2 đơn nguyên: Nội Tổng quát và Lão khoa.

Hoạt động chuyên môn

Khám chữa bệnh: Thực hiện chế độ chăm sóc toàn diện. Số lượng bệnh nhân nội trú và ngoại trú ngày càng tăng cao. Áp dụng một số kỹ thuật, thủ thuật can thiệp mới trong điều trị hàng ngày: tiêm thuốc vào khớp, chọc dò tủy sống, đo mật độ xương,…

Đo mật độ xương bằng máy DEXA - Bệnh viện trung ương Huế

Tình hình nhân lực hiện nay

Tổng số nhân viên: 32 người. Bao gồm:

- 9 bác sĩ: 1 GS.TS (biên chế ĐH Y Dược Huế), 2 Tiến sĩ; 2 BS CK2; 3 Thạc sĩ (02 đang học NCS).

- 19 điều dưỡng: 01 CK1 Điều dưỡng; 07 cử nhân điều dưỡng.

- 04 hộ lý

Nội tiêu hóa

Khoa Nội tiêu hóa được tách ra từ khoa Nội A từ năm 1995, phát triển theo hướng chuyên ngành Tiêu hóa, Gan mật.

Tình hình nhân lực hiện nay

- Tổng số CBVC: 26

- Trong đó: 9 Bác sĩ (1 TS, 3 BSCKII, 4 ThS.BS, 1 BSCKI), 4 CNĐD, 2 ĐD cao đẳng, 9 ĐDTH, 2 Hộ lý

Hoạt động chuyên môn

Nội soi Tiêu hóa chẩn đoán và điều trị
Chẩn đoán và điều trị các bệnh lý về đường Tiêu hóa, gan mật

Khoa Nội tiết thần kinh

Sơ lược quá trình phát triển của khoa

 -  Trước năm 1998, phòng nội A2 điều trị chung các bệnh nội khoa nhưng có định hướng theo chuyên khoa nội tiết, thần kinh và hô hấp.

 -  Năm 1998, phòng Nội A2 được nâng lên thành khoa Nội tiết – Thần kinh – Hô hấp điều các bệnh thuộc ba chuyên khoa trên đồng thời khoa cũng có một phòng khám ngoại trú.

Công tác điều trị

 -  Ngoài điều trị thuốc, nhân viên của khoa luôn chú ý hướng dẫn chế độ ăn, chế độ luyện tập, nghỉ ngơi phù hợp với các bệnh lý khác nhau, hướng dẫn phục hồi chức năng sớm cho các bệnh nhân TBMMN, hướng dẫn tiêm Insulin đúng cách cho bệnh nhân ĐTĐ điều trị ngoại trú, cách dùng thuốc, cách tự chăm sóc và theo dõi.

 -  Các thăm dò tại khoa: Điện cơ đồ - Hô hấp ký - Nội soi phế quản tại khoa Nội soi - Chụp mạch máu não DSA và can thiệp nội mạch điều trị các bệnh lý mạch máu não tại phòng DSA, Bệnh viện Quốc tế.

Nội soi phế quản - Bệnh viện trung ương Huế

Hạ tầng cơ sở

 -  Khoa gồm 3 phân khoa: Nội tiết, Thần kinh và Hô hấp.

 -  Khoa có 72 giường nội trú trong đó bao gồm 6 giường cấp cứu và 4 giường bệnh nặng.

 -  Các phòng chức năng khác: 1 Phòng khám ngoại trú, 1 Phòng đo Điện cơ đồ và đo chức năng hô hấp, Nội soi phế quản (tại Khoa Nội soi).   

Khoa Nội thận - Cơ xương khớp

Sơ lược quá trình phát triển của đơn vị

Được thành lập từ năm 1920 với tên gọi đầu tiên là Khoa Nội tim mạch - tiết niệu (còn gọi là nội B), đến năm 1997 khi số lượng bệnh nhân ngày càng đông và bệnh viện thành lập nhiều chuyên khoa hơn, khoa nội B được tách thành 2 khoa B01 và B02, trong đó khoa nội B01 có tên là Nội thận - tiết niệu - cơ xương khớp với hoạt động chuyên môn là điều trị các bệnh lý về thận - cơ xương khớp và lọc máu (bao gồm thận nhân tạo và lọc màng bụng). Đến năm 2010 khoa Nội Thận - Cơ xương khớp được tách ra thành một khoa độc lập, điều trị các bệnh lý về thận - cơ xương khớp - tự miễn và lọc màng bụng.

Đến nay, khoa đã thực hiện thường quy nhiều kĩ thuật chuyên môn cao trong điều trị các bệnh lý chuyên ngành thận - tự miễn - cơ xương khớp, thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong khu vực.

Tình hình nhân lực hiện nay

Tổng cán bộ viên chức của Khoa trong năm 2019 là 23, trong đó:

  • Bác sĩ: 07 (1 Bác sĩ Chuyên khoa II, 4 thạc sĩ và 2 Bác sĩ).
  • Điều dưỡng: 13 (03 CNĐD, 02 đang học CNĐD, 03 CĐĐD, 04 ĐDTH)
  • Hộ lý: 3

Ngoài ra có sự đóng góp chuyên môn của 7 bác sĩ bộ môn Nội - Đại học Y Dược Huế (bao gồm: 1 Giáo Sư - Tiến sĩ, 2 PGS.TS, 3 Thạc sĩ và 1 BS) và 1 TS.BS của trường Cao Đẳng Y tế Huế.

Hoạt động chuyên môn

- Thăm khám, tư vấn và điều trị các bệnh về thận - cơ xương khớp - tự miễn.

- Khoa đã triển khai và điều trị suy thận mạn bằng phương pháp lọc màng bụng có hiệu quả, kịp thời điều trị các trường hợp có chỉ định, trở thành trung tâm lọc màng bụng cho cả Miền trung.

- Thực hiện thường quy công tác chuẩn bị trước và chăm sóc theo dõi sau ghép thận, là nơi đáng tin cậy cho bệnh nhân suy thận mạn ở miền Trung và cả nước.

- Đã triển khai kỹ thuật tiêm nội khớp để điều trị một số bệnh lý khớp như thoái hóa khớp gối, khớp vai, thoái hóa cột sống thắt lưng, ...

- Thường xuyên cập nhật và ứng dụng các phương pháp điều trị bệnh lý khớp mới: thuốc sinh học trong điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp thiếu niên, viêm cột sống dính khớp, ...

- Bước đầu xây dựng quy trình triển khai kĩ thuật tiêm huyết tương giàu tiểu cầu cho bệnh nhân thoái hóa khớp.

- Phối hợp cùng với Bộ môn Nội – Đại học Y Dược Huế đào tạo đại học và sau đại học.

Khoa Thận nhân tạo

Tiền thân Khoa Thận nhân tạo là đơn vị Thận nhân tạo được thành lập từ rất sớm vào năm 1982, trực thuộc khoa Nội B(Tim mạch-Nội Thận-Cơ xương khớp-Thận nhân tạo). Trải qua một thời gian dài từ những ngày đầu thành lập còn khó khăn và thiếu thốn máy móc. Đơn vị Thận nhân tạo đã không ngừng tiến bộ và phát triển. Điều trị các bệnh thận cấp, mạn, lọc máu, ghép thận với số lượng bệnh nhân rất đông, từ khắp nơi trên cả nước. Trước tình hình đó, vào tháng 1/2010 Khoa Thận nhân tạo được thành lập mục đích có thể phát triển mở rộng và chuyên sâu, đảm bảo tốt cho công tác điều trị nhằm phục vụ bệnh nhân.

Khoa Thận nhân tạo - Bệnh viện trung ương Huế

Tình hình nhân lực

Tổng số CBCC: 21

- Bác sĩ: 05 (01 BS CKII; 03 BS Thạc sĩ; 01 BS CKI)

- Điều dưỡng: 14 (1 CKI, 2 cử nhân, 3 cao đẳng, 8 trung học).

- Hộ lý: 02

Cơ sở vật chất và trang thiết bị

+ 32 máy thận

+ 02 máy HDF-online

+ Hệ thống xử lý nước RO hiện đại và an toàn

Hoạt động chuyên môn

- Tình hình lọc máu:

Khoa Thận nhân tạo là một trong 3 trung tâm lọc máu ở bệnh viện Trung ương Huế. Có rất đông bệnh nhân điều trị, lọc máu. Không chỉ bệnh nhân ở Thừa Thiên Huế mà còn từ khu vực miền Trung và trên khắp cả nước. Có gần 100 lượt chạy mỗi ngày và chất lượng lọc máu luôn được đảm bảo.

- Công tác điều trị:

Chạy thận nhân tạo chu kỳ cho các bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối, điều trị các bệnh suy thận cấp. Lựa chọn các cặp ghép thận, điều trị ngoại trú và theo dõi các bệnh nhân đã được ghép thận.

Khoa Bệnh nhiệt đới

Qua quá trình phát triển của đơn vị, khoa Truyền nhiễm tên gọi trước đây, được đổi tên là Khoa Bệnh Nhiệt đới từ tháng 1 năm 2018 của Bệnh viện trung ương Huế là cơ sở y tế tuyến trung ương, phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân tỉnh Thừa thiên Huế và khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Khoa còn là cơ sở phục vụ đào tạo đa cấp, nghiên cứu và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe các bệnh truyền nhiễm, bệnh nhiệt đới trong khu vực.

Đội ngũ nhân sự khoa

Khoa Bệnh Nhiệt đới có đội ngũ cán bộ viên chức được đào tạo chính quy, có kinh nghiệm trong khám, điều trị, xây dựng các phác đồ điều trị các bệnh truyền nhiễm, bệnh nhiệt đới. Một số bác sĩ đã được đào tạo chuyên sâu, và tu nghiệp ở nước ngoài.

Hiện nay đội ngũ cán bộ viên chức khoa Bệnh Nhiệt đới gồm có 24 người. Trong đó có: 2 BSCKII, 2ThS, 1 BSCKI, 2 BS; 10 CN điều dưỡng. Đội ngũ cán bộ nhiệt tình cao trong công tác có nhiều kinh nghiệm, năng lực chuyên môn vững vàng, thường xuyên học tập nâng cao nghiệp vụ. Bên cạnh có sự tham gia thường xuyên tích cực của đội ngũ cán bộ Bộ môn Truyền nhiễm Đại học Y dược Huế và Trường Cao đẳng y tế Thừa thiên Huế.

Hoạt động chuyên môn

- Thu dung điều trị tuyến cuối của các bệnh truyền nhiễm, các bệnh mang tính xã hội và thời sự hiện nay: Cúm A, HIV/AIDS, Sốt xuất huyết, Sốt rét, Tả, Viêm não-màng não, Uốn ván, Viêm gan siêu vi, Thương hàn….

- Chỉ đạo, giám sát, hỗ trợ tuyến dưới trong khu vực để phòng chống các bệnh Truyền nhiễm, các bệnh dịch nguy hiểm.

- Tham gia xây dựng các Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị các bệnh Truyền nhiễm của Bộ y tế.

- Tham gia đào tạo, nâng cao năng lực y tế cho các cơ sở y tế tuyến dưới của khu vực

- Là cơ sở thực hành đào tạo sau đại học, đại học của Trường Đại học Y dược Huế, đào tạo học viên cao đẳng, trung cấp của Trường Cao đẳng y tế Thừa Thiên Huế.

- Tham gia nghiên cứu khoa học các bệnh truyền nhiễm, bệnh nhiệt đới. Phối hợp các đơn vị y tế trong và ngoài nước để nghiên cứu, rút kinh nghiệm, xây dựng phác đồ chẩn đoán và điều trị các bệnh truyền nhiễm.

- Truyền thông giáo dục sức khoẻ, phục vụ cho phòng chống các bệnh Truyền nhiễm, các bệnh dịch nguy hiểm trong cộng đồng trong tỉnh và ku vực.

Khoa Bệnh phổi

Cơ cấu tổ chức khoa

Khoa có 4 đơn nguyên

  • Đơn vị DOST - Phòng khám: Khám bệnh, chuyển điều trị nội trú, chuyển tuyến cho bệnh nhân lao trên toàn quốc (theo hướng dẫn CTCLQG).
  • Phòng Bệnh Phổi 1: Điều trị bệnh nhân bệnh phổi không lao và lao ngoài phổi.
  • Phòng Bệnh phổi 2: Điều trị bệnh nhân lao nam.
  • Phòng Bệnh phổi 3: Điều trị bệnh nhân lao nữ, viên chức, gia đình chính sách.

Hoạt động chuyên môn

Là một khoa lâm sàng trong Bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh, trước năm 2010 Khoa kết hợp cùng với Trạm chống Lao (Trung tâm Phòng chống bệnh Xã hội - Sở Y tế) trong công tác phát hiện, điều trị và quản lý bệnh nhân lao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và các tỉnh miền Trung. Hiện nay công tác phát hiện và quản lý bệnh lao đã được thực hiện độc lập dưới sự điều hành của đơn vị DOTS (một sáng kiến của WHO) trong hệ thống quản lý của Chương trình Chống lao Quốc gia.

Ngoài ra Khoa phối hợp cùng với Bộ môn Lao Trường Đại học Y Dược Huế giảng dạy sinh viên và học viên sau đại học chuyên ngành Lao – Bệnh phổi.

Điều trị nội trú tại khoa Bệnh phổi - Bệnh viện trung ương Huế

Khoa Da liễu

Được thành lập từ năm 1975, tiền thân là phòng điều trị Hansen của chế độ cũ với 15 giường điều trị bệnh Hansen và 10 giường điều trị bệnh Da liễu. Cơ sở hạ tầng lúc đó còn sơ sài, y dụng cụ chủ yếu là của khu Hansen chuyển sang. Về nhân lực khoa lúc đó có 2 bác sĩ , 6 điều dưỡng và 1 hộ lý. Năm 1979, khoa chuyển về số 3 Lê Lai và đầu năm 2010 chuyển vào cạnh khoa Nhi.

Với chức năng là khám bệnh, điều trị, NCKH, giảng dạy các bệnh về da và hoa liễu. Từ đó đến nay khoa được phát triển cả về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế cũng như trình độ chuyên môn của nhân viên trong khoa, phục vụ không những cho bệnh nhân da liễu của tỉnh Thừa Thiên Huế mà cả bệnh nhân của các tỉnh thuộc khu vực miền Trung và Tây nguyên.

Nhân sự khoa

- Tổng số 16 cán bộ công chức, trong đó:
+ 6 Bác sĩ: Chuyên khoa I
+ 7 Điều dưỡng: Có 4 là Cử nhân điều dưỡng.
+ 1 Cử nhân kỹ thuật Xét nghiệm
+ 2 Hộ lý
Ngoài ra, có 6 bác sĩ của bộ môn Da Liễu thường xuyên tham gia giảng dạy cũng như điều trị, trực, khám.

Hoạt động chuyên môn

1. Phòng khám

- Phòng khám Bảo hiểm: Khám và điều trị bệnh nhân bảo hiểm với đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng tận tình, trách nhiệm, phòng ốc hiện đại, sạch sẽ, có trang bị hệ thống smart hospital phục vụ nhanh chóng tiện lợi cho người bệnh.
- Phòng khám toàn diện: Khám và điều trị cho các bệnh nhân khu vực Miền trung Tây Nguyên với trình độ chuyên môn cao, thái độ tận tình, chu đáo, thủ tục nhanh gọn .
- Phòng xét nghiệm: được trang bị Kính Hiển vi thực hiện kỹ thuật soi nấm.
- Phòng điều trị Laser: điều trị có hiệu quả các bệnh Ung thư da, dày sừng quang hóa, dày sừng tuyến bã, phá xăm, bệnh da virus, Sùi mào gà, thẩm mỹ nốt ruồi, tàn nhang, u vàng,…
- Phòng điều trị đốt điện sóng cao tần
- Phòng điều trị Nitơ lỏng: điều trị hạt cơm, u nhầy lây, sẹo lồi, thương tổn dày sừng da đơn giản, hiệu quả, giảm chi phí cho người bệnh

2. Phòng Điều trị Nội trú:

Với số giường chỉ tiêu hiện tại là 20, nhưng giường thực kê 24 giường, chăm sóc điều trị cho nhiều bệnh da nặng: bệnh vảy nến, lupus, dị ứng thuốc, xơ cứng bì, pemphigus, pemphigoid, Duhring Brocq….với đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý chuyên môn cao, tận tình, trách nhiệm và đã được người bệnh tin tưởng, ngợi ca, quý mến.

Khoa Sức khỏe tâm trí

Cơ cấu tổ chức và nhân sự khoa

- Tổng số CBVC: 19- Trong đó: 4 Bác sĩ CKI, 3 CNĐD, 1 Đại học khác, 4 ĐDTH, 3 ĐD sơ học, 4 Hộ lý

- Các bộ phận:

  • Phòng nội trú nam + cai nghiện
  • Phòng nội trú nữ
  • Phòng khám + trắc nghiệm & điều trị tâm lý
  • Phòng điều trị bằng choáng điện
  • Phòng điện não đồ

Hoạt động chuyên môn

  • Điều trị nội trú các bệnh nhân bị các rối loạn tâm thần và hành vi.
  • Phối hợp với các bác sĩ ở các khoa trong bệnh viện để điều trị các bệnh nhân có các vấn đề về sức khỏe tâm thần
  • Đảm bảo khám điều trị ngoại trú, nội trú ban ngày.
  • Thực hiện cai nghiện rượu.
  • Thực hiện điều trị nhận thức – hành vi cho bệnh nhân trầm cảm.
  • Triển khai nhiều trắc nghiệm tâm lý.
  • Thực hiện ghi và đào tạo về điện não đồ.
  • Kết hợp với Bộ môn Tâm Thần của Trường Đại học Y dược Huế trong công tác giảng dạy và NCKH

Khoa Y học cổ truyền

Sơ lược quá trình phát triển của đơn vị

- 1977: thành lập tổ châm cứu thuộc khoa Nội
- 1978: tách ra thành khoa Y học dân tộc, thời gian này chưa triển khai được thuốc thang
- 1982: đổi tên thành khoa Y học cổ truyền, bắt đầu triển khai thuốc thang trong điều trị
- Hiện nay: khoa Y học cổ truyền hoàn chỉnh với đầy đủ các chức năng nhiệm vụ

Các bộ phận của khoa

- Điều trị nội trú
- Khám và điều trị ngoại trú
- Cung ứng thuốc Y học cổ truyền
- Châm cứu kết hợp

Tình hình nhân sự

- Tổng số CBVC: 13
- Trong đó: 3 Bác sĩ (1 BSCKII, 2 BSCKI), 3 CNĐD, 3 ĐDTH, 1 ĐDSH, 3 Hộ lý

Khoa Ngoại tổng hợp

Khoa ngoại tổng hợp được thành lập từ năm 1996 tách ra từ khoa ngoại chung, đảm nhiệm công tác khám chữa bệnh cho cán bộ trung cao cấp của tỉnh ở tất cả các chuyên ngành ngoại khoa. Hiện nay khoa mở rộng công tác chuyên môn điều trị ở ba chuyên ngành chính gồm ngoại tiết niệu, ngoại tiêu hoá và ngoại chấn thương chỉnh hình cho nhân các tỉnh miền trung.

Tình hình nhân lực hiện nay

Khoa hiện có tất cả 19 cán bộ viên chức, trong đó có 6 bác sĩ (gồm 2 tiến sĩ, 3 thạc sĩ, 11 điều dưỡng (gồm 1 CNĐ CKI, 10 cử nhân điều dưỡng, 2 hộ lý). Có 9 đồng chí Đảng viên thuộc chi Bộ Ngoại Tiết niệu – Tổng hợp. Khoa có 2 bác sĩ đang học NCS tại Trường ĐHY – Dược Huế.

Hoạt động chuyên môn

- Qua nhiều năm định hướng trong công tác đào tạo đến nay các bác sĩ của khoa đã có kinh nghiệm điều trị cũng như phẫu thuật nhờ vậy khoa đã tiến hành được nhiều phẫu thuật phức tạp, triển khai thành công nhiều loại phẫu thuật mới, không để xảy ra sai sót chuyên môn, không để bệnh nhân nằm chờ phẫu thuật quá lâu, không để bệnh nhân kêu ca phàn nàn, có nhiều thư khen ngợi của bệnh nhân... Các phẫu thuật đã triển khai ở các chuyên ngành:

Phẫu thuật niệu khoa:

+ Thực hiện tất cả các phẫu thuật mở trong niệu khoa: Phẫu thuật lấy sỏi thận, niệu quản, bàng quang. Cắt thận mất chức năng, u thận, u tuyến thượng thận.

+ Thực hiện tất cả các phẫu thuật nội soi niệu và nội soi khoang sau phúc mạc cho các bệnh lý tiết niệu như: cắt u xơ tuyến tiền liệt qua nội soi niệu đạo. Nội soi bàng quang chẩn đoán, cắt u bàng quang, bóp sỏi bàng quang. Nội soi tán sỏi niệu quản. Nội soi khoang sau phúc mạc lấy sỏi, cắt thận mất chức năng, cắt bán phần hay toàn bộ do u, tạo hình khúc nối bể thận niệu quản, cắt u thượng thận…

Phẫu thuật tiêu hoá:

+ Thực hiện các phẫu thuật mở kinh điển cũng như nội soi : Cắt dạ dày, cắt đại tràng-trực tràng mở và nội soi; Các phẫu thuật vùng ống hậu môn như PT Longo điều trị trĩ nội sa, cắt đường dò hậu môn…. Cắt ruột thừa viêm nội soi, cắt túi mật nội soi, khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày-tá tràng nội soi. Phẫu thuật tuỵ như cắt khối tá đầu tuỵ, sỏi ống tuỵ. Kết hợp khoa liên quan phẫu thuật cắt thực quản nội soi, cắt u gan lớn….

Trang thiết bị hiện đại phục vụ nội soi tiêu hóa - Bệnh viện trung ương Huế

Khoa Ngoại thận - Tiết niệu

Khoa Ngoại thận - Tiết niệu được thành lập trên cơ sở tách Khoa ngoại Lồng ngực - Tiết niệu từ 27/2/2001.

Tình hình nhân lực hiện nay

 - Cán bộ viên chức gồm: 27 nhân viên

 - Trong đó: 05 Bác sĩ chính, 03 bác sĩ học việc, 16 Điều dưỡng, 03 Hộ lý.

Hoạt động chuyên môn

  • Nội soi Niệu quản ngược dòng - Tán sỏi bằng ống soi cứng
  • Nội soi Niệu quản ngược dòng - Tán sỏi bằng ống soi mềm
  • Nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản
  • Lấy sỏi thận qua da
  • Cắt Bàng quang toàn bộ nội soi tạo bq mới theo Studer
  • Nối ống dẫn tinh và thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu
  • Cắt Tiền liệt tuyến nội soi qua niệu đạo
  • Cắt lạnh niệu đạo
  • Khâu vỡ Bàng quang trong phúc mạc qua nội soi
  • Cắt Bàng quang toàn bộ - Tạo bàng quang mới theo Studer
  • Ghép thận
  • Tán sỏi Ngoài cơ thể
  • Mổ mở thường quy
  • Khảo sát Niệu động học
  • Điều trị các bệnh Nam khoa và Các dị tật đường tiết niệu

Khoa Ngoại tiêu hóa

Sơ lược quá trình phát triển của khoa

- 1975- 1998: Khoa Ngoại Tổng quát và Ngoại Chấn thương gồm các phòng bệnh: Ngoại Tiêu hóa- Gan mật, Ngoại Lồng ngực - Tim mạch - Thận, Phòng Ngoại Cán bộ- Tổng hợp
- 1998: Khoa Ngoại Tiêu hóa được tách ra từ Ngoại Tổng quát.

Cơ cấu tổ chức và nhân sự khoa

Nhân sự khoa

- Biên chế Bệnh viện: 4 (2 Tiến sĩ, 2 Thạc sĩ)
- Biên chế Trường: 2 (1 Tiến sĩ, 1 Thạc sĩ)
- Cố vấn chuyên môn: 1 Phó Giáo sư
- Điều dưỡng: 19 (10 Cử nhân)
- Hộ lý: 3

Các bộ phận (tổ):

- 2 đơn nguyên
- Đơn nguyên Ngoại Tiêu hóa
- Đơn nguyên: Ngoại Gan - Mật - Tụy

Hoạt động chuyên môn

Hoạt động chuyên môn:

- Phẫu thuật thực quản: Vỡ thực quản trong ngực (Bệnh BOERHAAVE), Cắt thực quản nội soi ngực bụng nối máy ở cổ, PTNS điều trị bệnh Achalasia, PTNS điều trị bệnh thoát vị khe hoành, Cắt thực quản qua khe hoành.

- Phẫu thuật Gan - mật - tụy: Cắt gan mở và nội soi kết hợp các phương pháp Tôn Thất Tùng, Lortat - Jacob và Takasaki; Điều trị ung thư gan bằng RFA, TOCE; Cắt nang OMC nội soi; Mở OMC lấy sỏi, quai ruột- da điều trị sỏi mật tái phát, tán sỏi thủy - điện lực; Cắt khối tá đầu tụy có dẫn lưu Wirsung ra da; Mở ống Wirsung lấy sỏi tụy mở, nội soi. Đã triển khai PTNS cắt khối tá tụy.

- Phẫu thuật tiêu hóa: Cắt đại tràng do ung thư mở và nội soi theo CME; Phẫu thuật Miles nội soi; Phẫu thuật HYBRID- NOTES; Cắt trực tràng nội soi bảo tồn cơ thắt;Cắt toàn bộ đại tràng nội soi; PTNS điều trị sa trực tràng bằng, PTNS Cắt dạ dày do ung thư.

 

Khoa Ngoại Nhi - Cấp Cứu Bụng

Khoa Ngoại Nhi - Cấp Cứu Bụng được thành lập ngày 15.3.2006, tại tầng 7 khu điều trị kỹ thuật cao ODA. Hiện tại khoa có tổng số 63 giường bệnh, thực hiện nhiệm vụ khám, điều trị, đào tạo, chỉ đạo tuyến, nghiên cứu khoa học, Hợp tác quốc tế,... dưới sự phân công của Ban Giám đốc Bệnh viện Trung ương Huế.

Kỹ thuật chuyên môn

  • Phẫu thuật Nhi
  • Phẫu thuật nội soi các loại và nội soi can thiệp
  • Phẫu thuật tiêu hóa - gan mật (cấp cứu và chương trình)
  • Phẫu thuật hậu môn - trực tràng (cắt trĩ bằng máy đốt nhiệt cao tầng, phẫu thuật Longo, Dao Siêu âm)
  • Can thiệp các loại: Tắc mạch các khối u gan, u xơ tử cung,… dưới màn tăng sang. Dẫn lưu đường mật, Tiêm cồn,… dưới siêu âm.

Nhân sự khoa

  • 11 bác sĩ trong đó có (2 Phó Giáo sư - Tiến sĩ, 2 Tiến sĩ,  5 Thạc sĩ và 4 bác sĩ  nội trú)
  • 21 điều dưỡng trong đó có 3 cử nhân điều dưỡng, 2 đang học lớp cử nhân điều dưỡng.

Khoa Ngoại thần kinh

Được thành lập từ năm 1998: gồm khoa Ngoại Điều trị theo yêu cầu và khoa Ngoại Thần kinh

Năm 2003 được tách riêng ra gồm có 26 giường bệnh với 08 bác sỹ (02 bác sỹ biên chế trường ĐH Y Dược Huế, 06 bs biên chế BV TW Huế). Khoa ban đầu hoạt động ở tòa nhà là khoa Nhi cũ đã chuyển đi với 40 giường bệnh.

Từ năm 2008 đến nay khoa đã chuyển đến tòa nhà 04 tầng, gồm có 80 giường bệnh.

Khoa Ngoại thần kinh - Bệnh viện trung ương Huế

Hoạt động chuyên môn

- Phẫu thuật hàng năm khoảng 1200 ca về bệnh lý sọ não và cột sống và các chấn thương trong lĩnh vực phẫu thuật thần kinh

- Chỉ đạo tuyến cho các bệnh viện tuyến tỉnh ở khu vực miền Trung và Tây nguyên

- Phối hợp đào tạo cho các đối tượng đại học và sau đại học lĩnh vực Y khoa

- Nghiên cứu khoa học và hợp tác với các bệnh viện trong cũng như ngoài nước

Một số phẫu thuật được thực hiện tại khoa

Các phẫu thuật sọ não thường quy:

- U não: u dây thần kinh VIII, u góc cầu tiểu não, …

- Bệnh lý mạch máu não: dị dạng mạch máu não, angioma cavernoma…

- Phẫu thuật nội soi trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý não úng thủy.

- Chấn thương sọ não

Phẫu thuật cột sống:

- Phẫu thuật cột sống ít xâm nhập: Bắt vít qua da

- Thoát vị đĩa đệm thắt lưng vi phẫu

- Phẫu thuật trượt đốt sống áp dụng ghép xương liên thân đốt qua lổ liên hợp TLIF

- Phẫu thuật vẹo cột sống.

- Phẫu thuật cột sống cổ cao.

- Kỹ thuật bơm cement sinh học vào thân sống qua da.

- U tủy

- Phẫu thuật u, lao cột sống.

Khoa Gây mê hồi sức A

Khoa Gây mê hồi sức A được thành lập từ ngày 8/3/2010 với biên chế 80 nhân viên, 36 giường hồi sức tích cực và hồi tỉnh, 12 bàn mổ với 12.000 ca mổ/năm. Sau nhiều năm phát triển, dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Bệnh viện, Ban Giám Đốc Bệnh viện, khoa Gây mê hồi sức A đã không ngừng vươn lên theo tầm phát triển của Bệnh viện.

Cơ cấu tổ chức khoa

Khoa có 05 Phòng hoạt động chuyên môn:

+ 02 khu mổ với tổng số 12 bàn mổ

+ 02 khu hồi sức:

+ Phòng khám trước mê

Hoạt động chuyên môn

- Phòng mổ A

Phòng mổ A là một trong những phòng mổ được thiết kế và trang bị hiện đại nhất trong toàn quốc. Với đội ngũ bác sĩ gây mê và phẫu thuật viên có trình độ cao, nơi đây thường xuyên triển khai các phẫu thuật đặc biệt và sử dụng các kỹ thuật cao. Hàng năm, phòng mổ A còn phối hợp với khoa Ngoại Nhi – Cấp cứu bụng, đào tạo thực hành về phẫu thuật nội soi cho các bác sĩ đến từ Singapore, Malaysia, Philippine, Indonesia…

- Phòng Hồi sức A

Ngoài cơ sở hạ tầng khang trang, thoáng mát, phòng Hồi sức A còn được trang bị 15 máy thở, 01 máy đo áp lực sọ não, 01 máy đo cung lượng tim và ScvO2. Nơi đây là hậu phương tin cậy của các phẫu thuật nặng, phức tạp và có sử dụng các kỹ thuật cao của các chuyên ngành thần kinh, tiêu hóa, tiết niệu... và đủ mọi lứa tuổi (từ 3 giờ tuổi đến 103 tuổi).

Rất nhiều người bệnh chấn thương sọ não nặng và nhi sơ sinh thiếu tháng non cân sau mổ dị tật bẩm sinh được cứu sống. Với đội ngũ y bác sĩ nhiệt tình, giàu kinh nghiệm và tận tụy trong công việc cùng với những trang thiết bị hiện đại đã giúp cho nhiều người bệnh chấn thương sọ não nặng nghiêm trọng trở về được với đời sống thường ngày và hòa nhập với xã hội.

- Phòng mổ Sản

Tuy chỉ 04 bàn mổ nhưng phòng mổ Sản đã đáp ứng được nhu cầu của khoa Phụ Sản. Với số lượng gần 6.500 ca mổ hàng năm nhưng phòng mổ Sản chưa có xảy ra tai biến nào. Với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, sự phối hợp kịp thời và chặt chẽ giữa 2 khoa Gây mê hồi sức A và Phụ Sản, nhiều sản phụ có các bệnh lý tim mạch nặng, tăng áp phổi, tiền sản giật nặng, hội chứng HELLEP đã được phẫu thuật an toàn.

- Phòng Hồi sức Sản

Với chỉ 12 giường bệnh, 01 máy thở nhưng phòng Hồi sức Sản đã luôn hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc. Bệnh nặng từ các tuyến dưới chuyển đến, bệnh nặng sau phẫu thuật hầu hết được cứu sống.

Khoa Gây mê hồi sức B

Các bộ phận khoa

Hiện tại có 04 khu mổ với 22 bàn mổ, 02 khu Hồi sức sau mổ,01 khu hồi tỉnh với tổng số 49 giường điều trị, phòng khám trước mê và đơn nguyên giảm đau.

- Phòng mổ Ngoại: 08 bàn mổ

- Phòng mổ CK: 08 bàn mổ

- Mổ Mắt: 03 bàn mổ

- Mổ Ung Bướu: 03 bàn mổ

- Hồi Sức Sau Mổ: 42 giường

Hoạt động chuyên môn

- Gây mê phẫu thuật cắt thực quản qua nội soi.

- Thay khớp háng toàn phần + Khớp gối.

- Gây mê PT Cắt u tuyến thượng thận qua nội soi.

- Cắt đoạn XHD + chuyển vạt cơ xương mác.

- Nối mạch máu trong chấn thương vùng đầu mặt cổ.

- Cắt u TMBMT + tái tạo dây TK VII.

- Cắt Lưỡi + tạo hình bằng vạt VAC cơ xương vai.

- Cắt đoạn xương hàm + chuyển VAC cơ ngực lớn.

- Cắt lưỡi + vét hạch cổ.

- Cắt u sàn miệng + chuyển VAC da.

- Cắt đoạn xương hàm trên.

...

Khoa Sản

Khoa Phụ sản được thành lập ngay từ thời kỳ sơ khai của bệnh viện Trung ương Huế. Trải qua nhiều thăng trầm nay trở thành một khoa chính của bệnh viện với nhiều thành tích đạt được trong lĩnh vực sản phụ khoa.

Hiện nay đang xây dựng Trung tâm Phụ sản hiện đại với 6 tầng - 300 giường, 5 phòng mổ - 15 phòng sinh với các trang thiết bị hiện đại, diện tích sàn ước tính 18.000m2 với tổng trị giá 300 tỷ đồng (2018) và dự kiến sẽ hoàn thành trong 2 năm.

Các đơn vị chức năng

Khoa Phụ Sản, trong tương lai là Trung Tâm Phụ Sản bao gồm 7 đơn nguyên:

  • Phòng Sinh
  • Phòng Sơ Sinh
  • Phòng Khám
  • Phòng Phụ Khoa
  • Phòng Hành Chính + Siêu Âm
  • Phòng Hậu Sản
  • Phòng Tiền Sản

Hoạt động chuyên môn

Với thế mạnh là một khoa Phụ Sản (hay Trung tâm Phụ Sản trong tương lai) trong một bệnh viện Đa khoa hoàn chỉnh hạng đặc biệt, nên khoa đã thực hiện được hầu hết các kỹ thuật cao nhất trong Sản phụ khoa và Vô sinh. Bên cạnh đó khoa cũng đã điều trị thành công cho nhiều bệnh nhân có các bệnh lý nội ngoại khoa nặng kèm theo, với sự hỗ trợ và phối kết hợp với các khoa phòng trung tâm trong bệnh viện.

Về Phụ khoa:

- Khám sàng lọc và tầm soát phát hiện sớm ung thư cổ tử cung: Hiện nay chúng tôi sử dụng phương pháp hiện đại liquid based cytology: thinprep, clear prep…., XN ADN HPV, ARN HPV APTIMAL, ... trong định type virus HPV giúp chẩn đoán, theo dõi và điều trị tốt hơn.

- Khám tầm soát ung thư thân tử cung và ung thư buồng trứng: khám, siêu âm đầu dò, sinh thiết buồng tử cung thông qua nội soi buồng chẩn đoán, xét nghiệm marker ung thư buồng trứng, nội soi chẩn đoán…

Về Sản khoa:

- Thăm khám, theo dõi và sàng lọc các dị tật thai nghén: khám và sàng lọc thai quý I và quý II dựa trên siêu âm sàng lọc với hệ thống máy Siêu âm 4D và 5D hiện đại và các xét nghiệm sinh hóa máu mẹ.

- Chăm sóc tiền sản: các bệnh lý liên quan đến thai nghén đơn giản cũng như các bệnh lý phức tạp như thai làm tổ trên vết mổ cũ, rau tiền đạo, rau cài răng lược, thai nghén trên bệnh lý tim mạch và bệnh nội khoa nặng...

Về Vô Sinh: Dịch vụ và các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản bao gồm:

- Khám và tư vấn hiếm muộn: thăm khám và tư vấn cụ thể cho từng trường hợp các cặp vợ chồng và đưa ra các phương án giải quyết, thời gian và chi phí tham khảo nếu cần.

- Siêu âm theo dõi quá trình kích thích buồng trứng: theo dõi quá trình đáp ứng của buồng trứng trong quá trình dùng thuốc và theo dõi ngày rụng trứng.

 

Khoa Tai Mũi Họng

Trước 1975, Khoa Tai Mũi Họng thuộc Liên chuyên khoa Mắt – Tai Mũi Họng. Sau 1975, Khoa Tai Mũi Họng được thành lập, trưởng Khoa là BSCKII. Nguyễn Kỳ Quân. Trải qua hơn 44 năm hình thành và phát triển, Khoa Tai Mũi Họng đã thực hiện tốt chức năng chăm sóc sức khỏe nhân dân, hoàn thành tốt các kế hoạch của lãnh đạo Bệnh viện yêu cầu, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, đáp ứng song hành với sự phát triển của Bệnh viện.

Các bộ phận của khoa

Hiện tại, về tổ chức, Khoa Tai Mũi Họng bao gồm các khu vực:

Khu vực Phòng khám ngoại trú:

- Phòng khám Tai Mũi Họng: có 03 bàn khám Tai Mũi Họng hoàn chỉnh, thực hiện được tất cả các thủ thuật điều trị bệnh lý các tai mũi họng.

- Phòng Nội soi Tai Mũi Họng: gồm hệ thống nội soi ống cứng, hệ thống nội soi mềm Tai Mũi Họng giúp chẩn đoán chính xác, phát hiện sớm các bệnh lý về Tai - Mũi - Họng đặc biệt với hệ thống nội soi mềm dải ánh sáng hẹp Narrow Band Imaging (NBI) có thể thực hiện khám tầm soát phát hiện dấu hiệu bệnh lý ung thư vòm họng, ung thư hốc mũi, ung thư hạ họng thanh quản từ rất sớm mà phương pháp nội soi thông thường không thể phát hiện được

- Phòng Thính học: gồm 01 buồng đo thính lực đạt chuẩn với máy đo thính lực đơn âm, hệ thống đo nhĩ lượng, hệ thống đánh giá chức năng vòi nhĩ; tư vấn và cung cấp dịch vụ máy trợ thính cho tất cả các bệnh nhân có suy giảm thính lực.

Khu vực điều trị nội trú:

- Gồm 70 giường bệnh.

- Phòng khám Tai Mũi Họng nội trú

- Phòng thủ thuật Tai Mũi Họng.

Hoạt động chuyên môn

Khoa Tai Mũi Họng thực hiện sàng lọc, khám, cấp cứu và điều trị tất cả các bệnh lý tai – thính học, bệnh lý mũi xoang, bệnh lý họng – thanh quản và ung thư đầu cổ. Hàng năm khám và điều trị ngoại trú trên 33.000 lượt bệnh nhân, điều trị nội trú trên 3.200 bệnh nhân và phẫu thuật trên 2.400 bệnh nhân tại Khoa. Các lĩnh vực chuyên môn được thực hiện tại Khoa bao gồm:

Xử trí cấp cứu Tai Mũi Họng gồm:

- Nội soi lấy dị vật mũi, tai, dị vật đường ăn, dị vật đường thở

- Xử trí cấp cứu chảy máu Tai Mũi Họng: cầm máu bằng merocel, meche; phẫu thuật nội soi cầm máu mũi, thắt động mạch bướm khẩu cái…

- Xử trí chấn thương Tai Mũi Họng: phẫu thuật chấn thương thanh khí quản; phẫu thuật chấn thương xoang trán; nắn chỉnh hình xương chính mũi sau chấn thương, phẫu thuật mở khí quản...

Khám và điều trị các bệnh lý tai – thính học bao gồm:

- Khám tư vấn và điều trị các bệnh lý tai ngoài, tai giữa, tai trong

- Sàng lọc, chẩn đoán và điều trị các tổn thương thính lực: sàng lọc và chẩn đoán suy giảm thính lực, đánh giá chức năng tai giữa, chức năng vòi nhĩ; tư vấn và cung cấp máy trợ thính, Khám, tư vấn, điều trị cho trẻ nghe kém: đeo máy trợ thính, cấy điện cực ốc tai; Trị liệu ngôn ngữ cho trẻ có nghe kém sau đeo máy trợ thính, cấy điện cực ốc tai.

- Làm các thủ thuật: bơm hơi vòi nhĩ, nội soi nong vòi nhĩ; làm thuốc tai, lấy nút biểu bì, chích rạch màng nhĩ…

Khám và điều trị các bệnh lý mũi - xoang bao gồm:

- Khám, tư vấn và điều trị nội khoa các bệnh lý mũi – xoang

- Làm các thủ thuật: Chọc rửa xoang, rửa mũi, thông vòi nhĩ, làm proetz, khí dung họng, sinh thiết hốc mũi...

- Phẫu thuật cắt bán phần toàn bộ xương hàm trong ung thư sàng hàm; phẫu thuật tịt lỗ mũi sau bẩm sinh…

Khám và điều trị các bệnh lý họng – thanh quản bao gồm:

- Khám, tư vấn và điều trị nội khoa các bệnh lý họng, thanh quản.

- Thủ thuật: khí dung họng; sinh thiết u họng miệng; nội soi hạ họng, thanh quản, khí quản, phế quản ống cứng, ống mềm chẩn đoán, lấy dị vật.

- Phẫu thuật cắt amidan, nạo VA bằng Coblator, dao Plasma….

Khám Tai mũi họng tại Bệnh viện trung ương Huế

Bảng giá dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Trung ương Huế

Chi phí khám bệnh ở Bệnh viện trung ương Huế được niêm yết và công khai dựa theo Quy định, Thông tư hiện hành của Bộ Y tế. Dưới đây là thông tin bảng giá chung một số dịch vụ khi khám bệnh tại bệnh viện.

Tên dịch vụ Giá Ghi chú
Ghép giác mạc 1 mắt 3.223.000 Chưa bao gồm giác mạc, thủy tinh thể nhân tạo
Cắt Amidan dùng Coblator (Gây mê) 2.303.000 Bao gồm cả Coblator
Đặt stent điều trị sẹo hẹp thanh khí quản 6.911.000 Chưa bao gồm stent
Siêu âm Doppler màu tim/mạch máu 211.000  
Soi cổ tử cung 58.900  
Đo thị lực khách quan 65.500  
Truyền hóa chất tĩnh mạch 148.000 Áp dụng cho bệnh nhân ngoại trú

Bạn có thể cập nhật bảng giá chi tiết bệnh viện trung ương Huế để nắm rõ mức giá dịch vụ khi khám chữa bệnh tại bệnh viện này.

Hệ thống Bệnh viện Trung ương Huế

Tìm chi nhánh bệnh viện

Hướng dẫn khám chữa bệnh tại BVTW Huế và những điều cần lưu ý

Quy trình khám chữa bệnh tại Bệnh viện trung ương Huế

Bước 1: Người bệnh đến trực tiếp quầy tiếp nhận thông tin, điền đầy đủ thông tin vào phiếu khai thông tin như: tên tuổi, địa chỉ, số điện thoại liên lạc,…

Bước 2: Sau khi cung cấp thông tin, lấy số thứ tự của mình và được hướng dẫn ngồi chờ

Bước 3: Bệnh nhân ngồi tại ghế chờ theo số thứ tự.

Bước 4: Nộp phiếu khai thông tin tại quầy đăng nhập để làm hồ sơ khám.

Bước 5: Đợi đến số thứ tự của mình và vào khám

Bước 6: Làm theo chỉ định của bác sĩ: siêu âm, xét nghiệm,… nếu có

Bước 7: Nộp phí siêu âm, xét nghiệm (nếu có)

Bước 8: Lên phòng khám siêu âm, xét nghiệm và đợi kết quả

Bước 9: Lấy kết quả và quay trở lại phòng khám gặp bác sĩ

Bước 10: Lấy toa thuốc và tới nhà thuốc mua thuốc, thanh toán rồi ra về.

Câu hỏi thường gặp khi khám chữa bệnh tại BVTW Huế

Trịnh Tuấn Khôi

Đăng Ký Tư Vấn Bảo Hiểm

Đánh Giá & Bình Luận

Đánh giá về bệnh viện này



Viết bình luận

Nội quy : nhận xét có tối thiểu 10 ký tự, gõ tiếng việt có dấu, không chứa nội dung tục tĩu. Nếu bị báo cáo vi phạm quá 10 lần bị baned nick.

Gửi Nhận Xét
nhận xét
Sắp xếp : Mới nhất
back to top
tìm sản phẩm phù hợp Tìm sản phẩm phù hợp
1900636232 1900 636 232
chat Chat ngay
HOTLINE: 1900 636 232